Danh mục

Lý thuyết Kinh tế vĩ mô II: Phần 2

Số trang: 196      Loại file: pdf      Dung lượng: 9.86 MB      Lượt xem: 33      Lượt tải: 0    
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nối tiếp nội dung của phần 1 Tài liệu Kinh tế vĩ mô II (bài giảng và thực hành), phần 2 giới thiệu tới người đọc các nội dung: Lý thuyết về chu kỳ kinh doanh - Nền kinh tế trong ngắn hạn, tranh luận về chính Tài liệu kinh tế vĩ mô, mở rộng các mô hình cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết Kinh tế vĩ mô II: Phần 2 Ch ương li MÔ HỈNH TỔNG CẢU VÀ TỔNG CUNG TÓM TÁT BÀI GIẢNG Mô hình cổ điển phát triển trong các chương từ 3 đến 7 cùa cuốn sách đã giải thích hành vi của các biến kinh tế vĩ mô then chốt trong dài hạn. Tuy nhiên, các nhà hoạch định chính sách và các nhà kinh tế vĩ mô cũng quan tâm đến những biến động cùa nền kinh tế từ quý này qua quý khác và từ năm này qua năm khác. GDP thực tế không tăng lên đều đặn theo thời gian như mô hình tăng trưởng Solow dự đoán mà thường xuyên biến động. Trong một số giai đoạn nền kinh tế có thê không có tăng trưởng. Khi nền kinh tể sản xuất ít hàng hoa và dịch vụ hơn, GDP thực tế và các thước đo thu nhập khác giảm. Giai đoạn mà thu nhập giám trong khi thất nghiệp tăng được gọi là suy thoái. Và nếu suy thoái trầm trọng thì người ta gọi giai đoạn đỏ là khùng hoàng. Các biến động kinh tế thường được gọi là chu kỳ kinh doanh. Mô hình cổ điển chi có thề giải thích sự thay đồi cùa GDP do sự thay đôi trong các nhân tố sán xuất hay công nghệ. Trong khi sự gia tăng dân số và tiến bộ công nghệ có thể là lý do rất thuyết phục để giãi thích sự tăng trưởng kinh tế trong dài hạn, thì chúng ít ý nghĩa hơn khi cần giải thích những biến động kinh tế trong ngấn hạn. Trong các chương từ 8 đến 11 chúng ta sẽ phát triển lý thuyết về chu kỳ kinh doanh và những hệ quả rút ra đối với các chính sách kinh tế vĩ mô. 1. Khoảng thòi gian trong kinh tế vĩ mô Sự khác nhau giữa ngắn hạn và dài hạn Để giải thích những biến động kinh tế trong Iieắn hạn, phần lớn các nhà kinh tế vĩ mõ đều dựa trên giả thiết là giá cả kiìôniỉ hoàn toàn linh hoạt. Thực tê cho thấy giá một sổ hàng hóa hoàn toàn cúng nhấc: chúng không hề phàn ứna trước bất kỳ sự thay đối nào cùa cung và cấu. Có nhiêu chứng cử cho thay !iiá cà không linh hoại lam trong ngắn hạn. Các nhả hàng không thay dôi iìiá các món ăn trong ngày: không tăng giá 138Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn váo buổi trưa khi đõniỉ khách và giảm giá vào giữa chiều khi vẳng khách. Các nhà hảng in sẵn các thực dan trong đó giá các món ăn được xác định trước. Hợp đồng lao động qui định trước tiền lương cho tháng huy năm. Do đó, mõ hình về nền kinh tế trong ngán hạn dựa trên giả thiết giá cả cứng nhắc. ĩ. Mô hình tổng cầu và tổng cung Mặc dù còn có tranh luận về phương pháp phân tích biến động kinh tế trong ngắn hạn. phần lớn các nhà kinh tế đều đua vào mô hình (ổng cầu và tông cung. Hiểu mô hình và biết cách vận dụng mô hình này để phân tích anh hường của các củ sốc và chính sách cùa chính phủ lả nhiệm vụ chính trước mắt của chúng ta. Mô hình tổng cung - tổng cầu tập trung vào giải thích hai biến số. Biến số thứ nhắt là tồng sản lượng hàng hoa và dịch vụ được đo bằng GDP thực tế. Biến số thứ hai là múc giả được đo bằng chì số giá tiêu dùng (CP1) hay chi sổ điều chinh GDP. Chú ý rằng sàn lượng là biến thực tế, trong khi mức giá là biến danh nghĩa. Tổng cầu của nền kinh tế (Aggregate Demand: AD) Tồng cầu là lượng hàng hoa và dịch vụ được tạoratrẽn lãnh thổ một nước (GDP) mả các tác nhằn kinh tế sẵn sàng và có khả nâng mua tại mỗi mức giá. Trong một nền kinh tế mờ, tồng cầu bao gồm bốn nguồn yêu cầu về hảng hoa và dịch vụ: tiêu dùng của các hộ gia đình (C), đầu tư của các doanh nghiệp (I), mua hàng cùa chính phủ (G), và xuất khẩu ròng(NX) AD = C + Ỉ + G + NX (S.ì) trong đó xuất khẩn ròn (NX) chính là chênh lệch giữa lượng hàng sản xuất tronc nước và bán ớ nước ngoài - XUÔI kháu (X) - và lượng hàng san xuất ớ nước ngoài và được bán ờ trong nước - nháp khau (IM). Đưỉrng tống cầu Đường tồng cầu cho biết tổng khối lượng hàng hoa và dịch vụ được mua lại những mức sin khác nhau. Nói cách khác, đường tồng cầu biểu thị mồi quan hệ giữa tổn! lượng cầu và mức giá. Hình 8.1 cho thấy đười!!! tổniỉ cầu dốc xuống. Điều nảy có nghĩa là giám mức tỉiá chung 139Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐH TN http://www.lrc-tnu.edu.vn cùa nền kinh tế, ví dụ như từ P| xuống p , có xu hướng làm cho tông 2 lượng cầu về hàng hoa và dịch vụ tăng, như từ YI lên Yj. Mức giá, p p, p, j N i AD Sán lượng, Y Hình 8-1 Đường ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: