Danh mục tài liệu

Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MADOPAR - MODOPAR HOFFMANN - LA ROCHE

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 104.62 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

DƯỢC LỰC Ở những hạch đáy thần kinh của bệnh nhân Parkinson, dopamine, chất dẫn truyền thần kinh ở não, không hiện diện đầy đủ số lượng. Liệu pháp thay thế dopamine dựa trên việc sử dụng chất levodopa ; đây là một tiền chất của dopamine vì chất dopamine có khả năng xuyên qua hàng rào máu-não rất hạn chế.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Lý thuyết y khoa: Tên thuốc MADOPAR - MODOPAR HOFFMANN - LA ROCHE MADOPAR - MODOPAR HOFFMANN - LA ROCHEviên nén 250 mg : hộp 100 viên.viên nang phóng thích chậm 125 mg : hộp 100 viên.viên nang 250 mg : hộp 60 viên.THÀNH PHẦN cho 1 viên nén (Madopar) Levodopa 100 mg Benserazide chlorhydrate tính theo ben serazide 25 mg cho 1 viên nang phóng thích chậm (Madopar HBS) Levodopa 100 mg Benserazide chlorhydrate tính theo benserazide 25 mg cho 1 viên nang (Modopar) Levodopa 200 mg Benserazide chlorhydrate tính theo benserazide 50 mgDƯỢC LỰCỞ những hạch đáy thần kinh của bệnh nhân Parkinson, dopamine, chất dẫntruyền thần kinh ở não, không hiện diện đầy đủ số l ượng. Liệu pháp thay thếdopamine dựa trên việc sử dụng chất levodopa ; đây là một tiền chất củadopamine vì chất dopamine có khả năng xuyên qua hàng rào máu-não rất hạnchế.Sau khi uống, levodopa, nhanh chóng bị khử carboxyl (mất đi một phân tửCO2) để thành dopamine, ở ngoài não cũng như ở các vùng của não. Kết quả làhầu hết levodopa uống vào không đến được các hạch đáy thần kinh vàdopamine sản xuất ở ngoại biên thường gây ra các hiệu quả không mongmuốn. Do đó, điều mong mỏi là ngăn cản được phản ứng khử carboxyl ở ngoàinão của levodopa. Điều nầy đáp ứng đ ược nhờ vào việc sử dụng đồng thời haichất levodopa và benserazide, m ột chất ức chế men gây nên phản ứng khửcarboxyl ngoại biên.Modopar là sự kết hợp của hai chất nầy theo tỉ lệ 4:1. Kết hợp ở tỉ lệ nầy, tr êncác thử nghiệm lâm sàng đã chứng tỏ kết quả thích hợp nhất trong điều trị vàkết quả nầy bằng như sử dụng levodopa đơn độc, liều cao.Dạng thuốc Madopar HBS là một công thức đặc biệt phóng thích hoạt chất lâudài ở dạ dày, nơi mà viên nang còn ở lại lâu chừng 3-6 giờ và do đó, MadoparHBS được sử dụng như là nguồn dự trữ của thuốc.DƯỢC ĐỘNG HỌCHấp thu :Levodopa được hấp thu phần lớn ở phần trên của ruột non. Nồng độ huyếttương tối đa của levodopa đạt vào khoảng một giờ sau khi uống liều Madoparvà Modopar dạng chuẩn. Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của levodopa từ liềuMadopar và Modopar dạng chuẩn là 98%, biến động từ 74% đến 112%. Dạngviên nang và viên nén của Madopar và Modopar dạng chuẩn đều t ương đươngvới nhau. Thức ăn làm giảm nồng độ và thời gian hấp thu levodopa. Nồng độđỉnh levodopa huyết t ương là 30% thấp hơn và xảy ra chậm hơn khi sử dụngModopar dạng chuẩn sau bữa ăn tiêu chuẩn. Phạm vi hấp thu của levodopa bịgiảm 15% do bởi sự gia tăng thời gian l àm trống dạ dày.Tính chất dược động học của Madopar HBS khác với tính chất d ược động họccủa Madopar và Modopar dạng chuẩn (viên nang và viên nén). Các hoạt chấtcủa Madopar HBS được phóng thích chậm trong dạ dày. Nồng độ tối đa tronghuyết tương đạt được 2-3 giờ sau khi uống và chỉ bằng 20-30% so với dạngliều chuẩn. Đường biểu diễn nồng độ huyết t ương theo thời gian chứng tỏ thờilượng bán giá trị của Madopar HBS dài hơn thời lượng bán giá trị của Madoparvà Modopar dạng chuẩn (thời l ượng bán giá trị là khoảng thời gian mà cácnồng độ huyết t ương bằng hoặc cao hơn phân nửa nồng độ tối đa). Điều nầychỉ rõ tính chất tác dụng chậm có kiểm soát của Madopar HBS . Độ khả dụngsinh học của Madopar HBS bằng 50-70% của Madopar và Modopar dạngchuẩn và không bị ảnh hưởng bởi thức ăn. Nồng độ huyết t ương tối đa củalevodopa không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, nhưng xảy ra chậm hơn khoảng 5giờ sau khi uống Madopar HBS.Phân phối :Levodopa xuyên qua hàng rào máu-não nhờ vào hệ vận chuyển có thể trunghòa. Levodopa không gắn kết với protein huyết t ương và có thể tích phân phốilà 57 lít.Ngược lại levodopa, benserazide không xuyên qua hàng rào máu-não ở liềuđiều trị. Nó tập trung phần lớn ở thận, phổi, ruột non và gan.Chuyển hóa :Levodopa được chuyển hóa theo hai con đ ường chính là khử carboxyl(decarboxylation) và methyl-hóa (O-methylation) và hai đường phụ là chuyểnamin (transamination) và oxy-hóa (oxidation).Men Aromatic amino acid decarboxylase chuy ển levodopa thành dopamine.Những sản phẩm cuối cùng của đường chuyển hóa nầy là homovanillic acid vàdihydroxy phenylacetic acid.Men catechol -O-methyltransferase chuyển levodopa thành 3-O-methyldopa.Chất chuyển hóa trong huyết tương chính có thời gian bán hủy ở giai đoạn thảitrừ là 15-17 giờ và nó được tích lũy trong bệnh nhân đã sử dụng Modopar ởcác liều điều trị.Khi levolopa được uống chung với benserazide, phản ứng khử carboxyl ngoạibiên của levolopa suy giảm đã được phản ảnh bằng nồng độ trong huyết t ươngcủa levodopa và của 3-O-methyldopa cao hơn và n ồng độ trong huyết t ươngcủa catecholamine (dopamine và noradrenaline) và của phenolcarboxylic acid(homovanillic acid, dihydrophenylacetic acid) th ấp hơn.Benserazide bị hydroxy hóa trở thành trihydroxy benzylhydrazine trong niêmmạc ruột và ở gan.Đào thải :Với sự hiện diện của men decarboxylase ngoại bi ên ức chế levodopa, thời gianbán hủy của levodopa ở giai đoạn thải trừ khoảng 1.5 giờ. Thời gian bán hủynầy dài hơn một ít (25%) ở bệnh nhân già mắc bệnh Parkinson. Độ thanh thảicủa levodopa từ huyết t ương khoảng 430 ml/phút. Levodopa tìm được trongnước tiểu khoảng 7% liều đã sử dụng. Levodopa bị thải trừ nhờ vào sự chuyểnhóa và các chất chuyển hóa của levodopa đều bị bài tiết trong nước tiểu.Benserazide hầu như hoàn toàn bị thải trừ nhờ chuyển hóa. Những chất chuyểnhóa của benserazide phần lớn đều bị bài tiết trong nước tiểu và một phần nhỏtrong phân.CHỈ ĐỊNHĐiều trị tất cả các dạng Parkinson ngoại tr ừ nguyên nhân do thuốc.CHỐNG CHỈ ĐỊNHKhông được sử dụng ở bệnh nhân đã biết mẫn cảm với levodopar, benserazidehoặc ...