Danh mục tài liệu

MẠCH HỌC - MẠCH PHỤC

Số trang: 15      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.26 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phục có nghĩa là tiềm phục, ẩn nấp. - Sách ‘Nội Kinh Tố Vấn’ tuy không có tên mạch Phục nhưng trong thiên ‘Mạch Yếu Tinh Vi Luận’(T. Vấn17) có câu: ”Ấn đau đến xương, mạch khí thiếu là thắt lưng cùng xương sống đau và cơ thể có chứng tý”. Đây chính là mạch Phục. - Vì vậy, Nan thứ 18 (Nan Kinh) định nghĩa: ”Mạch Phục là mạch đi ở dưới gân”. - Thuộc loại âm. B- HÌNH TƯỢNG MẠCH PHỤC - Chương ‘Mạch Hình Trạng Chỉ Hạ Bí Quyết’ (M. Kinh) ghi:”Mạch Phục thì trầm trọng, phải...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
MẠCH HỌC - MẠCH PHỤC MẠCH HỌCMẠCH PHỤC A- ĐẠI CƯƠNG - Phục có nghĩa là tiềm phục, ẩn nấp. - Sách ‘Nội Kinh Tố Vấn’ tuy không có tên mạch Phục nhưng trongthiên ‘Mạch Yếu Tinh Vi Luận’(T. Vấn17) có câu: ”Ấn đau đến xương,mạch khí thiếu là thắt lưng cùng xương s ống đau và cơ thể có chứng tý”.Đây chính là mạch Phục. - Vì vậy, Nan thứ 18 (Nan Kinh) định nghĩa: ”Mạch Phục là mạch điở dưới gân”. - Thuộc loại âm. B- HÌNH TƯỢNG MẠCH PHỤC - Chương ‘Mạch Hình Trạng Chỉ Hạ Bí Quyết’ (M. Kinh) ghi:”MạchPhục thì trầm trọng, phải ấn tay xuống đến xương mới bắt được mạch”. - Sách ‘Trung Y Học Khái Luận’ ghi:”Mạch núp lặn bên trong, phảiđẩy gân sát xương mới tìm thấy”. - Sách ‘Trung Y Chẩn Đoán Học Giảng Nghĩa’ ghi:”Ấn nặng tay thậtsát gân xương mới thấy, thậm chí có khi ẩn Phục mà không thấy”. - Sách ‘Mạch Học Giảng Nghĩa’ giải thích: ”Mạch Phục... để nhẹ taykhông thấy, vì vậy phải ấn tay xuống mới tìm được, đó là mạch nằm phụctrong xương”. HÌNH VẼ BIỂU DIỄN MẠCH PHỤC - Sách ‘Mạch Chẩn’ biểu thị hình vẽ mạch Phục như sau: C- NGUYÊN NHÂN PHÁT SINH MẠCH PHỤC - Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ ghi:”Mạch Phục do khí nghịch ở kinhlạc, mạch đạo không thông, hoặc khí thoát không tương tiếp... gây ra”. - Sách ‘Trung Y Chẩn Đoán Học Giảng Nghĩa’ ghi:”Do tà khí bế tắcmà chính khí không tuyên thông được, vì vậy mạch ẩn phục không hiện rõ”. D- MẠCH PHỤC CHỦ BỆNH - Chương ‘Ngũ Tạng Phong Hàn... Trị’ (KQY. Lược) ghi:”Mạch đếnTế mà nép vào xương (Phục) là chứng tích”. - Chương ‘Thủy Khí Bệnh Mạch Chứng Tịnh Trị’ (KQY. Lược)ghi:”Người mắc bệnh thủy thì mi mắt dưới sưng phù, sắc mặt bóng láng,mạch Phục”-”Mạch phu dương Phục, thủy cốc không tiêu hóa, Tỳ khí suythì đại tiện lỏng, Vị khí suy thì phù thủng”. - Chương ‘Bình Tam Quan Bệnh Hậu Tịnh Trị Nghi’ (M. Kinh)ghi:”Mạch thốn khẩu Phục, khí nghịch ở ngực, tắc nghẽn không thông, đó làdo lãnh khí ở vị xông lên ngực”-”Mạch bộ quan Phục là trung tiêu có thủykhí, đại tiện lỏng. Mạch bộ xích Phục thì bụng dưới đau, trưng, sán (khí)thủy cốc không tiêu hóa”. - Chương ‘Bình Tạp Bệnh Mạch’ (M. Kinh) ghi:”Mạch Phục là hoắcloạn”. - Sách ‘Tần Hồ Mạch Học’ ghi:”Mạch Phục là hoắc loạn, ói mửa,bụng đau do ăn không tiêu, các chứng đờm ẩm, tích tụ”. - Sách ‘Mạch Ngữ’ ghi:”Mạch Phục chủ về hàn ngưng trệ ở kinh lạc,tạng phủ, hoặc bị hoắc loạn, thổ tả, ăn không tiêu hoặc đờm cố kết hoặcquyết nghịch trùng âm”. - Sách ‘Mạch Học Giảng Nghĩa’ ghi:”Mạch Phục chủ tích trệ, bí tắc,đờm ứ đọng, đau nhiều, thủy khí, hoắc loạn, sán khí, quyết nghịch”. Tả Thốn PHỤC Hữu Thốn PHỤC Huyết uất. Khí uất. Tả Quan PHỤC Hữu Quan PHỤC Can huyết ngưng do Thủy cốc tích trệ.hàn. Tả Xích PHỤC Hữu Xích PHỤC Thận hàn, tinh bị hư. Sán hà. - Chương ‘Y Gia Quan Miện’ (HTYTT. Lĩnh) ghi: · Mạch bộ thốn thấy Phục là tắc nghẽn ở giữa ngực. · Mạch bộ quan Phục là khí tụ ở trung tiêu không tan đi, bệnh lỵ,choáng váng (nếu ở cả 2 bên). · Mạch bộ xích Phục là bụng đau, nằm ngồi không yên. - Sách ‘Đông Y Lược Khảo’ ghi: · Mạch ở thốn bộ (trái) Phục là tim suy yếu, hay hoảng sợ. Thốn bộ(phải) Phục là hàn khí kết ở ngực vì vậy thường bị ho và khi ho thường kéođàm. · Mạch bộ quan (trái) thấy Phục là huyết suy yếu, lưng đau, chân đau,2 bên sườn đau. Mạch bộ quan (phải) thấy Phục là bao tử bị khí tích vì vậyăn uống không tiêu. · Mạch bộ xích bên trái thấy Phục là thận tinh kém, hay bị sán khí.Mạch bộ xích bên phải thấy Phục là bụng dưới đau và có hàn khí ngưng kếtở hạ tiêu”. E- MẠCH PHỤC VÀ ĐIỀU TRỊ - Sách ‘Tần Hồ Mạch Học’ ghi:”Mạch Phục là hoắc loạn, nôn mửa...cách chữa phải tán hàn, ôn lý”. - Sách ‘Cảnh Nhạc Toàn Thư’ ghi:”... Do bạo bệnh, bạo nghịch màthấy mạch Phục, cách chữa là điều hòa khí huyết”. - Sách ‘Ôn Dịch Luận’ ghi:”Gặp mạch Phục... chỉ cần hạ bằng bàiThừa Khí Thang (Đại Hoàng, Hậu Phác, Chỉ Thực) thì 6 bộ mạch sẽ tự hồiphục”. - Sách ‘Chẩn Tông Tam Muội’ ghi:”Thương hàn mà giải biểu, pháttán không đúng làm cho tà khí không tiết ra được, vì vậy 6 bộ mạch đềuTrầm Phục, phải gấp rút phát hãn thì mạch khí tự hồi phục”. - Sách ‘Bệnh cơ Khí Nghi Bảo Mệnh Tập’ ghi:”Thấy mạch Phục thìkhông thể phát hãn”. - Sách ‘Trương Thị Y Thông’ ghi:”Thấy mạch Phục, nên cho uống bàiMa Hoàng Phụ Tử Tế Tân Thang để phát hãn”. - Sách ‘Mạch Thuyết’ ghi:”Mạch Phục của bạo bệnh thì cách chữaphải tuyên, tán”. - Chương ‘Y Gia Quan Miện’ (HTYTT. Lĩnh) ghi:”Mạch bộ tả thốnPhục là khí bị tức ở ngực. Cho uống bài Trầm Hương Hoàn (Trầm Hương,Nhục Thung Dung, H ...