Mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành và mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 562.14 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành (Immature Platelet Fraction - IPF) với mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch (Disseminated Intravascular Coagulation - DIC) ở bệnh nhân (BN) nhi nhiễm khuẩn huyết (NKH).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành và mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ PHÂN ĐOẠN TIỂU CẦU CHƯA TRƯỞNG THÀNH VÀ MỨC ĐỘ NẶNG CỦA ĐÔNG MÁU RẢI RÁC TRONG LÒNG MẠCH Ở BỆNH NHI NHIỄM KHUẨN HUYẾT Tạ Anh Tuấn1,Trịnh Thị Dung2 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành (Immature Platelet Fraction - IPF) với mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch (Disseminated Intravascular Coagulation - DIC) ở bệnh nhân (BN) nhi nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 218 BN được chẩn đoán NKH có tính điểm DIC từ 3/2019 - 8/2020 tại Khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Chỉ số IPF tăng từ 1,86% ở nhóm có điểm DIC ≤ 2 tới 8,3% ở nhóm có điểm DIC ≥ 6, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số IPF không chỉ ra được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức độ nặng D-dimer, APTT, PT và fibrinogen. Kết luận: Chỉ số IPF có mối liên quan chặt chẽ với mức độ nặng của rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch. Chỉ số IPF tăng tương ứng với điểm DIC tăng. * Từ khóa: Chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành; Nhiễm khuẩn huyết; Đông máu rải rác trong lòng mạch. [ Relationship between Immature Platelet Fraction and Severity of Disseminated Intravascular Coagulation in Pediatric Sepsis Summary Objectives: The relationship between immature platelet fraction with the severity of DIC in children sepsis. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study included 218 children sepsis with the severity of DIC score at PICU of National Children’s Hospital between March 2019 and August 2020. Result: IPF increased from 1.86% in the group with DIC score ≤ 2 to 8.3% in the group with DIC score ≥ 6, this increase was significant (p < 0.05). IPF did not show a significant difference with the severity of D-dimer, APTT, PT and fibrinogen. Conclusion: There was a relationship between immature platelet fraction with the severity of DIC score and immature platelet fraction levels were significantly increased in the higher DIC score group. * Keywords: Sepsis; Immature platelet fraction; Disseminated intravascular coagulation. Khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương 1 Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Người phản hồi: Tạ Anh Tuấn (drtuanpicu@gmail.com) Ngày nhận bài: 8/4/2021 Ngày bài báo được đăng: 15/5/2021 125 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021 ĐẶT VẤN ĐỀ Trung ương có tính điểm DIC từ 3/2019 - Đông máu rải rác trong lòng mạch là 8/2020. biến chứng nặng ở bệnh nhi NKH, đặc * Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhi từ trưng bởi: Tăng tiêu thụ tiểu cầu và các 1 tháng - 16 tuổi, được chẩn đoán NKH yếu tố đông máu thông qua sự hình thành theo tiêu chuẩn Hội nghị Quốc tế thống các fibrin trong lòng mạch lan rộng. Giảm nhất về nhiễm khuẩn trẻ em năm 2005 tiểu cầu ở bệnh nhi NKH có DIC, ngoài [7]. Thang điểm DIC được đánh giá dựa cơ chế do tiêu thụ tiểu cầu ở ngoại vi, còn trên Hiệp hội Quốc tế về Huyết khối và có vai trò ức chế tủy xương do nhiễm Đông máu [8]. khuẩn, độc tố và các chất trung gian gây * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhi NKH có viêm [1]. Giảm đột ngột số lượng tiểu cầu kèm các bệnh khác hoặc sử dụng các trong máu ngoại vi sẽ kích hoạt mẫu tiểu thuốc làm giảm số lượng tiểu cầu hoặc cầu trong tủy xương tăng sinh tiểu cầu hoạt tính tạo tiểu cầu. bù trừ. 2. Phương pháp nghiên cứu Phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang đại diện cho các tiểu cầu non mới được có phân tích. giải phóng ra khỏi tủy xương, chỉ số IPF được tính bằng phân đoạn tiểu cầu chưa * Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu trưởng thành trên tổng số tiểu cầu. Chỉ số toàn bộ. IPF phản ánh hoạt động tạo tiểu cầu ở - Biến nghiên cứu: Dịch tễ lâm sàng tủy xương, tương tự như quá trình tăng (tuổi, giới, mức độ nặng NKH). tạo hồng cầu lưới trong thiếu máu, chỉ số + Các biến xét nghiệm bao gồm: IPF tăng khi tăng sản xuất tiểu cầu và Tiểu cầu, các chỉ số đông máu cơ bản giảm khi giảm sản xuất tiểu cầu [2]. Do (PT, APTT, fibrinogen, D-dimer). đó, chỉ số IPF có thể đánh giá quá trình + Tính điểm DIC và chia điểm DIC tiêu thụ tiểu cầu vượt quá tốc độ sản xuất theo 2 cách: Cách 1: chia DIC thành 2 tiểu cầu bù trừ [2, 3]. Chỉ số IPF cao có khoản ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành và mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021 MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ PHÂN ĐOẠN TIỂU CẦU CHƯA TRƯỞNG THÀNH VÀ MỨC ĐỘ NẶNG CỦA ĐÔNG MÁU RẢI RÁC TRONG LÒNG MẠCH Ở BỆNH NHI NHIỄM KHUẨN HUYẾT Tạ Anh Tuấn1,Trịnh Thị Dung2 TÓM TẮT Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành (Immature Platelet Fraction - IPF) với mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch (Disseminated Intravascular Coagulation - DIC) ở bệnh nhân (BN) nhi nhiễm khuẩn huyết (NKH). Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 218 BN được chẩn đoán NKH có tính điểm DIC từ 3/2019 - 8/2020 tại Khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Chỉ số IPF tăng từ 1,86% ở nhóm có điểm DIC ≤ 2 tới 8,3% ở nhóm có điểm DIC ≥ 6, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chỉ số IPF không chỉ ra được sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với mức độ nặng D-dimer, APTT, PT và fibrinogen. Kết luận: Chỉ số IPF có mối liên quan chặt chẽ với mức độ nặng của rối loạn đông máu rải rác trong lòng mạch. Chỉ số IPF tăng tương ứng với điểm DIC tăng. * Từ khóa: Chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành; Nhiễm khuẩn huyết; Đông máu rải rác trong lòng mạch. [ Relationship between Immature Platelet Fraction and Severity of Disseminated Intravascular Coagulation in Pediatric Sepsis Summary Objectives: The relationship between immature platelet fraction with the severity of DIC in children sepsis. Subjects and methods: A descriptive cross-sectional study included 218 children sepsis with the severity of DIC score at PICU of National Children’s Hospital between March 2019 and August 2020. Result: IPF increased from 1.86% in the group with DIC score ≤ 2 to 8.3% in the group with DIC score ≥ 6, this increase was significant (p < 0.05). IPF did not show a significant difference with the severity of D-dimer, APTT, PT and fibrinogen. Conclusion: There was a relationship between immature platelet fraction with the severity of DIC score and immature platelet fraction levels were significantly increased in the higher DIC score group. * Keywords: Sepsis; Immature platelet fraction; Disseminated intravascular coagulation. Khoa Điều trị tích cực Nội khoa, Bệnh viện Nhi Trung ương 1 Khoa Hô hấp, Bệnh viện Nhi Trung ương 2 Người phản hồi: Tạ Anh Tuấn (drtuanpicu@gmail.com) Ngày nhận bài: 8/4/2021 Ngày bài báo được đăng: 15/5/2021 125 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2021 ĐẶT VẤN ĐỀ Trung ương có tính điểm DIC từ 3/2019 - Đông máu rải rác trong lòng mạch là 8/2020. biến chứng nặng ở bệnh nhi NKH, đặc * Tiêu chuẩn lựa chọn: Bệnh nhi từ trưng bởi: Tăng tiêu thụ tiểu cầu và các 1 tháng - 16 tuổi, được chẩn đoán NKH yếu tố đông máu thông qua sự hình thành theo tiêu chuẩn Hội nghị Quốc tế thống các fibrin trong lòng mạch lan rộng. Giảm nhất về nhiễm khuẩn trẻ em năm 2005 tiểu cầu ở bệnh nhi NKH có DIC, ngoài [7]. Thang điểm DIC được đánh giá dựa cơ chế do tiêu thụ tiểu cầu ở ngoại vi, còn trên Hiệp hội Quốc tế về Huyết khối và có vai trò ức chế tủy xương do nhiễm Đông máu [8]. khuẩn, độc tố và các chất trung gian gây * Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhi NKH có viêm [1]. Giảm đột ngột số lượng tiểu cầu kèm các bệnh khác hoặc sử dụng các trong máu ngoại vi sẽ kích hoạt mẫu tiểu thuốc làm giảm số lượng tiểu cầu hoặc cầu trong tủy xương tăng sinh tiểu cầu hoạt tính tạo tiểu cầu. bù trừ. 2. Phương pháp nghiên cứu Phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành * Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang đại diện cho các tiểu cầu non mới được có phân tích. giải phóng ra khỏi tủy xương, chỉ số IPF được tính bằng phân đoạn tiểu cầu chưa * Phương pháp chọn mẫu: Lấy mẫu trưởng thành trên tổng số tiểu cầu. Chỉ số toàn bộ. IPF phản ánh hoạt động tạo tiểu cầu ở - Biến nghiên cứu: Dịch tễ lâm sàng tủy xương, tương tự như quá trình tăng (tuổi, giới, mức độ nặng NKH). tạo hồng cầu lưới trong thiếu máu, chỉ số + Các biến xét nghiệm bao gồm: IPF tăng khi tăng sản xuất tiểu cầu và Tiểu cầu, các chỉ số đông máu cơ bản giảm khi giảm sản xuất tiểu cầu [2]. Do (PT, APTT, fibrinogen, D-dimer). đó, chỉ số IPF có thể đánh giá quá trình + Tính điểm DIC và chia điểm DIC tiêu thụ tiểu cầu vượt quá tốc độ sản xuất theo 2 cách: Cách 1: chia DIC thành 2 tiểu cầu bù trừ [2, 3]. Chỉ số IPF cao có khoản ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành Nhiễm khuẩn huyết Đông máu rảirác trong lòng mạch Vai trò ức chế tủy xương Tủy xương tăng sinh tiểu cầu bù trừTài liệu có liên quan:
-
7 trang 211 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 152 0 0 -
12 trang 96 0 0
-
Giá trị tiên lượng của chỉ số sốc hiệu chỉnh ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue
8 trang 51 0 0 -
27 trang 51 0 0
-
5 trang 42 1 0
-
Tài liệu Truyền nhiễm Y5 - ĐH Y Hà Nội
104 trang 41 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh
7 trang 40 0 0 -
Nhân một trường hợp lồng ruột ở trẻ sơ sinh
3 trang 31 0 0 -
9 trang 29 0 0