Mối liên quan giữa kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang với kết cục điều trị kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ống nghiệm
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 308.64 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) gồm: Rối loạn phóng noãn (OD), cường androgen (HA), hình ảnh buồng trứng dạng đa nang (PCO), được chia thành 4 kiểu hình: A (OD+HA+PCO), B (OD+HA), C (HA+PCO), D (OD+PCO). Kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ống nghiệm (IVM) an toàn và hiệu quả cho phụ nữ có HCBTĐN. Chưa có nghiên cứu ở Việt Nam về tác động của kiểu hình HCBTĐN trên kết cục điều trị IVM.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang với kết cục điều trị kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ống nghiệmNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU HÌNH HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG VỚI KẾT CỤC ĐIỀU TRỊ KỸ THUẬT TRƯỞNG THÀNH NOÃN NON TRONG ỐNG NGHIỆM Hồ Ngọc Anh Vũ1, Mã Phạm Quế Mai1, Phùng Huy Tuân1, Hồ Mạnh Tường1, Vương Thị Ngọc Lan2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) gồm: rối loạn phóng noãn (OD), cườngandrogen (HA), hình ảnh buồng trứng dạng đa nang (PCO), được chia thành 4 kiểu hình: A(OD+HA+PCO), B (OD+HA), C (HA+PCO), D (OD+PCO). Kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ốngnghiệm (IVM) an toàn và hiệu quả cho phụ nữ có HCBTĐN. Chưa có nghiên cứu ở Việt Nam về tác độngcủa kiểu hình HCBTĐN trên kết cục điều trị IVM. Mục tiêu: Khảo sát tác động của kiểu hình HCBTĐN lên kết cục IVM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích thứ cấp dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng ngẫunhiên có nhóm chứng trên bệnh nhân có HCBTĐN, điều trị IVM tại IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức, TP. Hồ ChíMinh. Kết cục IVM được so sánh giữa 4 kiểu hình. Kết quả: Từ 01/2018 đến 04/2019, 196 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu, 37 nhóm A (18,9%), 159nhóm D (81,1%), không có nhóm B,C. Số noãn nhóm A cao hơn B (20,00±11,86 so với 12,78±7,15, p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y họcwith phenotype A (18.9%) while 159 with phenotype D (81.1.%), no patient with phenotype B or C. The numberof oocytes retrieved was significantly higher in group A as compared to group D (20.00±11.86 versus 12.78±7.15,p 6.ở nhóm kiểu hình có cường androgen so với Rối loạn phóng noãn được định nghĩa là khinhóm không có cường androgen(9). Tuy nhiên, chu kỳ 35 ngày hoặc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021đạo tần số 8MHz với ngưỡng cắt hình ảnh tử cung. Liều FSH 150IU/ngày (HP-hMG;buồng trứng đa nang là ≥20 nang và/hoặc thể Menopur, Ferring) trong 2 ngày. Chọc hút noãntích buồng trứng ≥10 ml, trong điều kiện non được tiến hành ở thời điểm khoảng 42 giờkhông có nang hoàng thể, nang vượt trội hoặc sau tiêm mũi FSH thứ hai. Sau khi chọc hút, toànnang cơ năng. bộ noãn non được nuôi cấy trong môi trường Được điều trị kỹ thuật IVM. tiền trưởng thành (Môi trường CAPA trong môi Số chu kỳ điều trị TTON hoặc IVM trước trường nuôi cấy IVM, Origio, Đan Mạch) trongđây ≤2. thời gian 24 giờ. Sau đó, noãn được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy trưởng thành (Hệ Chuyển phôi trữ lạnh ≤2 phôi ngày 3. thống Medicult IVM với đỏ phenol, Origio, ĐanTiêu chuẩn loại Mạch) trong thời gian 30 giờ. Thụ tinh được tiến Các chu kỳ xin noãn. hành bằng kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào Các chu kỳ có thực hiện kỹ thuật chẩn đoán tương noãn (ICSI) ở thời điểm 3–4 giờ sau khidi truyền tiền làm tổ. kiểm tra trưởng thành noãn. Thụ tinh được kiểmPhương pháp nghiên cứu tra bằng kính hiển vi đảo ngược ở thời điểm 16– 18 giờ sau tiêm tinh trùng. Đánh giá phôi đượcThiết kế nghiên cứu tiến hành ở thời điểm 68±1 giờ sau thụ tinh theo Phân tích thứ cấp dữ liệu từ một thử nghiệm Đồng thuận Istanbul(15). Trữ phôi toàn bộ ở thờilâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng so sánh điểm phôi ngày 3.hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật IVM so vớithụ tinh ống nghiệm cổ điển cho bệnh nhân có Sau đó, chuẩn bị nội mạc tử cung được thực hiện bằng phác đồ sử dụng nội tiết ngoại sinh ởsố nang noãn thứ cấp nhiều. Phân tích thứ cấpnày được thực hiện trên dữ liệu của nhóm bệnh các chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. NMTC được chuẩn bị bằng estradiol valerate (Valiera;nhân có HCBTĐN thực hiện kỹ thuật IVM của Laboratories Recalcine) với liều 8mg/ngày bắtnghiên cứu gốc. đầu từ ngày 2 hoặc ngày 3 của chu kỳ kinhCách chọn mẫu nguyệt. NMTC được đánh giá từ ngày thứ 6 trở Chọn toàn bộ dữ liệu của nhóm bệnh nhân đi, và progester ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mối liên quan giữa kiểu hình hội chứng buồng trứng đa nang với kết cục điều trị kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ống nghiệmNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 MỐI LIÊN QUAN GIỮA KIỂU HÌNH HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG VỚI KẾT CỤC ĐIỀU TRỊ KỸ THUẬT TRƯỞNG THÀNH NOÃN NON TRONG ỐNG NGHIỆM Hồ Ngọc Anh Vũ1, Mã Phạm Quế Mai1, Phùng Huy Tuân1, Hồ Mạnh Tường1, Vương Thị Ngọc Lan2TÓM TẮT Đặt vấn đề: Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) gồm: rối loạn phóng noãn (OD), cườngandrogen (HA), hình ảnh buồng trứng dạng đa nang (PCO), được chia thành 4 kiểu hình: A(OD+HA+PCO), B (OD+HA), C (HA+PCO), D (OD+PCO). Kỹ thuật trưởng thành noãn non trong ốngnghiệm (IVM) an toàn và hiệu quả cho phụ nữ có HCBTĐN. Chưa có nghiên cứu ở Việt Nam về tác độngcủa kiểu hình HCBTĐN trên kết cục điều trị IVM. Mục tiêu: Khảo sát tác động của kiểu hình HCBTĐN lên kết cục IVM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phân tích thứ cấp dữ liệu từ một thử nghiệm lâm sàng ngẫunhiên có nhóm chứng trên bệnh nhân có HCBTĐN, điều trị IVM tại IVFMD, bệnh viện Mỹ Đức, TP. Hồ ChíMinh. Kết cục IVM được so sánh giữa 4 kiểu hình. Kết quả: Từ 01/2018 đến 04/2019, 196 bệnh nhân được nhận vào nghiên cứu, 37 nhóm A (18,9%), 159nhóm D (81,1%), không có nhóm B,C. Số noãn nhóm A cao hơn B (20,00±11,86 so với 12,78±7,15, p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y họcwith phenotype A (18.9%) while 159 with phenotype D (81.1.%), no patient with phenotype B or C. The numberof oocytes retrieved was significantly higher in group A as compared to group D (20.00±11.86 versus 12.78±7.15,p 6.ở nhóm kiểu hình có cường androgen so với Rối loạn phóng noãn được định nghĩa là khinhóm không có cường androgen(9). Tuy nhiên, chu kỳ 35 ngày hoặc Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021đạo tần số 8MHz với ngưỡng cắt hình ảnh tử cung. Liều FSH 150IU/ngày (HP-hMG;buồng trứng đa nang là ≥20 nang và/hoặc thể Menopur, Ferring) trong 2 ngày. Chọc hút noãntích buồng trứng ≥10 ml, trong điều kiện non được tiến hành ở thời điểm khoảng 42 giờkhông có nang hoàng thể, nang vượt trội hoặc sau tiêm mũi FSH thứ hai. Sau khi chọc hút, toànnang cơ năng. bộ noãn non được nuôi cấy trong môi trường Được điều trị kỹ thuật IVM. tiền trưởng thành (Môi trường CAPA trong môi Số chu kỳ điều trị TTON hoặc IVM trước trường nuôi cấy IVM, Origio, Đan Mạch) trongđây ≤2. thời gian 24 giờ. Sau đó, noãn được nuôi cấy trong môi trường nuôi cấy trưởng thành (Hệ Chuyển phôi trữ lạnh ≤2 phôi ngày 3. thống Medicult IVM với đỏ phenol, Origio, ĐanTiêu chuẩn loại Mạch) trong thời gian 30 giờ. Thụ tinh được tiến Các chu kỳ xin noãn. hành bằng kỹ thuật tiêm tinh trùng vào bào Các chu kỳ có thực hiện kỹ thuật chẩn đoán tương noãn (ICSI) ở thời điểm 3–4 giờ sau khidi truyền tiền làm tổ. kiểm tra trưởng thành noãn. Thụ tinh được kiểmPhương pháp nghiên cứu tra bằng kính hiển vi đảo ngược ở thời điểm 16– 18 giờ sau tiêm tinh trùng. Đánh giá phôi đượcThiết kế nghiên cứu tiến hành ở thời điểm 68±1 giờ sau thụ tinh theo Phân tích thứ cấp dữ liệu từ một thử nghiệm Đồng thuận Istanbul(15). Trữ phôi toàn bộ ở thờilâm sàng ngẫu nhiên có nhóm chứng so sánh điểm phôi ngày 3.hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật IVM so vớithụ tinh ống nghiệm cổ điển cho bệnh nhân có Sau đó, chuẩn bị nội mạc tử cung được thực hiện bằng phác đồ sử dụng nội tiết ngoại sinh ởsố nang noãn thứ cấp nhiều. Phân tích thứ cấpnày được thực hiện trên dữ liệu của nhóm bệnh các chu kỳ kinh nguyệt tiếp theo. NMTC được chuẩn bị bằng estradiol valerate (Valiera;nhân có HCBTĐN thực hiện kỹ thuật IVM của Laboratories Recalcine) với liều 8mg/ngày bắtnghiên cứu gốc. đầu từ ngày 2 hoặc ngày 3 của chu kỳ kinhCách chọn mẫu nguyệt. NMTC được đánh giá từ ngày thứ 6 trở Chọn toàn bộ dữ liệu của nhóm bệnh nhân đi, và progester ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Hội chứng buồng trứng đa nang Rối loạn phóng noãn Kiểu hình lên kết cục IVMTài liệu có liên quan:
-
5 trang 335 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 324 0 0 -
8 trang 291 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 288 0 0 -
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 285 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 258 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 250 0 0 -
13 trang 229 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 226 0 0 -
5 trang 225 0 0