Danh mục tài liệu

Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 491.44 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng 8 tuần tuổi nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Sáu mươi mẫu máu từ 60 cá thể vịt (30 trống và 30 mái) được sử dụng để lấy mẫu máu. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của vịt thí nghiệm biến động trong giới hạn sinh lý bình thường.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2018, 16(6): 585-590 www.vnua.edu.vn Vietnam J. Agri. Sci. 2018, Vol. 16, No. 6: 585-590 MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÝ VÀ SINH HÓA MÁU CỦA VỊT CỔ LŨNG Nguyễn Bá Mùi1*, Đỗ Ngọc Hà1,2, Nguyễn Văn Duy3 Khoa chăn nuôi, Học viện nông nghiệp Việt Nam Trường đại học Hồng Đức; 3Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên 1 2 * Tác giả liên hệ: nbmui@vnua.edu.vn Ngày gửi bài: 30.07.2018 Ngày chấp nhận: 20.09.2018 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định một số chỉ tiêu sinh lý và sinh hóa máu của vịt Cổ Lũng 8 tuần tuổi nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Sáu mươi mẫu máu từ 60 cá thể vịt (30 trống và 30 mái) được sử dụng để lấy mẫu máu. Kết quả cho thấy các chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa máu của vịt thí nghiệm biến động trong giới hạn sinh 3 lý bình thường. Số lượng hồng cầu (RBC) của vịt Cổ Lũng thí nghiệm là 2,82 triệu/mm , hàm lượng hemoglobin (Hb) 3 12,18 g%, dung tích hồng cầu (HCT) 44,30%, số lượng tiểu cầu (PLC) 23,85 nghìn/mm . Các chỉ số wintrobe gồm thể tích trung bình của hồng cầu (MCV) đạt 158,60fL, khối lượng hemoglobin trong một hồng cầu (MCH) đặt 43,44 3 pg và nồng độ hemoglobin (MCHC) là 27,98 g/dl. Trong tổng số lượng bạch cầu 39,72 nghìn/mm , tỷ lệ các loại bạch cầu ái toan, bạch cầu ái kiềm, bạch cầu trung tính, bạch cầu đơn nhân lớn và lâm ba cầu lần lượt là 7,06; 3,06; 24,43; 12,08 và 53,35%. Không có sự khác nhau giữa vịt trống và vịt mái về các chỉ số sinh hóa máu, ngoại trừ α2globulin. Hàm lượng albumin của vịt thí nghiệm là 17,61 g/l, protein tổng số là 34,12 g/l. Hàm lượng các tiểu phần protein như α1-globulin, α2-globulin, β-globulin và γ-globulin lần lượt là 3,01; 7,47; 4,02 và 1,00 g/l. Từ khóa: Sinh lý, sinh hóa máu, vịt Cổ Lũng. Blood Haematological and Biochemical Parameters of Co Lung Ducks ABSTRACT The study was conducted to determine blood haematological and biochemical parameters of 8 week-old Co Lung ducks raised at Dai Xuyen Duck Research Center. Blood samples were collected from 60 healthy ducks (30 males and 30 females). The results showed that the blood physiological and biochemical parameters of the ducks varied within the normal ranges with the total red blood cell count (RBC) of 2.82 million, haemoglobin concentration 3 3 (Hb) of 12.18 g%, hematocrit (HCT) of 44,30%, platelet cell (PLC) of 23.85 x 10 /mm ), mean corpuscular volume (MCV) of 158,60 fL, mean corpuscular haemoglobin (MCH) of 43.44 pg, mean corpuscular haemoglobin 3 concentration (MCHC) of 27.98 g/dl, total white blood count (WBC) of 39.72 thousand/mm . The percentage of eosinophil, basophil, neutrophils, monocyte and lymphocyte were 7.06; 3.06; 24.43; 12.08, and 53.35%, respectively. There were no significant differences betweet males and females in biochemical parameters, except for α2 -globulin. The biochemical parameters of blood plasma were: albumin 17.61 g/l, total protein 34.12 g/l. Protein fraction contained 3.01, 7.47, 4,02, and 1.00 g/l for α1-globulin, α2-globulin, β-globulin and γ-globulin, respectively. Keywords: Haematology, biochemical parameters, Co Lung ducks. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Máu cùng lympho và dðch mô bên trong cĄ thể có thành phần và tính chất lý-hòa tþĄng đối ổn đðnh. Do đò, trong chăn nuôi, các chî số huyết học đþĉc xem nhþ là các chî thð về trạng thái sinh lý cûa cĄ thể để đánh giá phẩm chất cûa giống và phýc vý công tác lai tạo giống. Các chî tiêu sinh lý, sinh hóa cûa máu cò liên quan đến đặc tính di truyền, quá trình sinh trþćng và phát triển, khâ năng sinh sân và khâ năng thích nghi cûa động vật vĆi các môi trþąng sống khác nhau (Campora et al., 2011; Mesa et al., 2012; Schäfers, 2013). Bên cạnh đò, các chî số huyết học 585 Nguyễn Bá Mùi, Đỗ Ngọc Hà, Nguyễn Văn Duy đòng vai trñ quan trọng trong chẩn đoán, tiên lþĉng bệnh và các dạng ânh hþćng trong nghiên cĀu bệnh học (Everds, 2006; Forbes et al., 2009). Thành phần cûa máu là biểu hiện cûa nhĂng đáp Āng có hệ thống vĆi các thā nghiệm tiền lâm sàng và lâm sàng cüng nhþ các tác nhân gây bệnh và các thuốc trð liệu (Reagan et al., 2010). Số lþĉng tế bào máu thay đổi rất ít ć cĄ thể bình thþąng trong điều kiện thích hĉp. Vì vậy, să thay đổi số lþĉng hồng cầu cüng nhþ să thay đổi số lþĉng hay thành phần các loại bạch cầu là nhĂng dấu hiệu cho biết trạng thái sinh lý cûa cĄ thể. Să thay đổi này tùy thuộc vào giống, lĀa tuổi, tính biệt, chế độ dinh dþĈng và đặc biệt là trạng thái sĀc khóe con vật. Các giống vðt bân đða nổi bật thích nghi vĆi điều kiện môi trþąng sống và chất lþĉng sân phẩm do chúng tạo ra. Vðt Cổ Lüng cò nguồn gốc tÿ Thanh Hòa, đþĉc nuôi bâo tồn tại Trung tâm nghiên cĀu Vðt Đại Xuyên là một trong nhĂng giống mĆi đþĉc phát hiện và đþa vào diện nuôi bâo tồn. Do đò, đánh giá phẩm chất cûa giống cüng nhþ các đặc tính sinh học, đặc điểm sinh lý sinh hóa máu cûa vðt Cổ Lüng là việc làm cần thiết, là cĄ sć để thăc hiện các biện pháp bâo tồn, lại tạo và phát triển sau này. Đây cüng chính là mýc tiêu cûa chúng tôi khi tiến hành nghiên cĀu này. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Đối tượng nghiên cứu Vðt Cổ Lüng nuôi bâo tồn tại Trung tâm nghiên cĀu Vðt Đại Xuyên ć 8 tuần tuổi đþĉc sā dýng gồm 30 vðt trống và 30 vðt mái khóe mạnh (ăn uống bình thþąng, không bð tổn thþĄng hay các biểu hiện bất thþąng). 2.2. Mẫu máu nghiên cứu và phương pháp phân tích Vðt đþĉc lấy máu ć tïnh mạch cánh vào lúc sáng sĆm trþĆc khi cho ăn. Hai mẫu máu đþĉc lấy tÿ mỗi con gồm 2 ml cho vào ống chĀa máu chuyên dýng (có chĀa sẵn 0,1 ml chất chống đông máu EDTA) để phân tích các chî tiêu sinh lý máu và 2 ml đþĉc cho vào ống tách huyết 586 thanh (không có chất chống đông) dùng để tách huyết thanh cho phân tích các chî tiêu sinh hóa máu. Các mẫu máu đều đþĉc đánh số, bâo quân trong bình bâo ôn chuyên dýng ć nhiệt độ 2-8C và vận chuyển về Phòng thí nghiệm cûa Bộ môn Nội-Chẩn-Dþĉc-Độc chất, Khoa Thú y, Học viện Nông nghiệp Việt Nam để phân tích các chî tiêu sinh lý và sinh hóa máu trong vòng 24 h bằng máy h ...

Tài liệu có liên quan: