Danh mục tài liệu

Một số loại liên kết hóa học

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 174.02 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

(Hóa học ngày nay-H2N2)-Trong hóa học, liên kết hóa học là lực, giữ cho các nguyên tử cùng nhau trong các phân tử hay các tinh thể. Sự hình thành các liên kết hóa học giữa các nguyên tố để tạo nên phân tử được hệ thống hóa thành các lý thuyết liên kết hóa học . - Thuyết liên kết hóa trị và khái niệm của số ôxi hóa được dùng để dự đoán cấu trúc và thành phần phân tử. - Thuyết vật lý cổ điển về liên kết điện tích và khái niệm của số điện âm...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số loại liên kết hóa học Các loại liên kết hóa học  (Hóa học ngày nay-H2N2)-Trong hóa học, liênkết hóa học là lực, giữ cho các nguyên tử cùng nhau trong các phân t ử hay cáctinh thể. Sự hình thành các liên kết hóa học giữa các nguyên tố để tạo nên phântử được hệ thống hóa thành các lý thuyết liên kết hóa học . - Thuyết liên kết hóa trị và khái niệm của số ôxi hóa được dùng để dự đoán cấu trúc và thành phần phân tử. - Thuyết vật lý cổ điển về liên kết điện tích và khái niệm của số điện âm  dùng để dự đoán nhiều cấu trúc ion.Với các hợp chất phức tạp hơn, chẳng hạn các phức chất kim loại, thuyết liênkết hóa trị không thể giải thích đ ược và sự giải thích hoàn hảo hơn phải dựatrên các cơ sở của cơ học lượng tử.Các đặc trưng không gian và khoảng năng lượng tương tác bởi các lực hóa họcnối với nhau thành một sự liên tục, vì thế các thuật ngữ cho các dạng liên kếthóa học khác nhau là rất tương đối và ranh giới giữa chúng là không rõ ràng.Tuy vậy, Mọi liên kết hóa học đều nằm trong những dạng li ên kết hóa học sau1. Liên kết ion: Liên kết ion, hay liên kết điện tích, là một liên kết hóa học cóbản chất là lực hút tĩnh điện giữa hai ion mang điện tích trái dấu. Li ên kết ionthường là liên kết giữa các nguyên tử nguyên tố phi kim với các nguyên tửnguyên tố kim loại. Các nguyên tử kim loại (có 1, 2, 3 electron lớp ngo ài cùng)có độ âm điện nhỏ, dễ mất electron tạo ra ion d ương (cation). Các nguyên t ửphi kim (có 5, 6, 7 electron lớp ngoài cùng) có độ âm điện lớn, dễ nhậnelectron để tạo ra ion âm (anion). Liên kết ion được hình thành do l ực hút tĩnhđiện giữa kim loại điển hình và phi kim điển hình.Tính chất của các hợp chất có liên kết ion Điểm nóng chảy cao do liên kết ion tương đối bền  Dẫn điện ở trạng thái nóng chảy và trong dung dịch, ở trạng thái rắn  thường không dẫn điện. Cứng và dễ vỡ  Hình thành tinh thể, có dạng rắn  Tinh thể ion thường không màu  Liên kết ion trong muối ăn NaCl, một dạng liên kết ion điển hình2. Liên kết cộng hóa trị: Liên kết cộng hóa trị là liên kết được hình thành giữacác nguyên tử bằng một hay nhiều cặp điện tử (electron) chung. Nh ư sự hìnhthành phân tử H2, nguyên tử H có cấu hình electron là 1s2. Mỗi nguyên tử Hgóp chung 1 electron t ạo thành 1 cặp electron trong phân tử H2, nh ư vậy, trongphân tử H2, mỗi nguyên tử có 2, giống bền vững của khí hiếm heli. Liên kếtcộng hóa trị được chia làm hai loại: Liên kết hóa trị không phân cực và liên kếthóa trị phân cực.Liên kết hóa trị không phân cựcLà liên kết giữa cộng hóa trị giữa nguy ên tử của các nguyên tố có độ âm điệnbằng nhau. Do đó, các cặp electron chung không bị nghiêng về bất cứ bên nào,liên kết không phân cực (Giống ví dụ nêu trên).Liên kết công hóa trị phân cựcLà liên kết cộng hóa trị giữa nguyên tử của các nguyên tố có độ âm điện khôngbằng nhau. Do đó, các cặ p electron chung bị nghiêng về nguyên tử có độ âmđiện lớn hơn, liên kết bị phân cực.Ví dụ: Liên kết cộng hóa trị giữa H và Cl: Mỗi nguyên tử góp chung 1 electrontạo nên 1 liên kết cộng hóa trị, độ âm điện của Cl là 3.16, lớn hơn của H là 2.2nên cặp electron chung bị nghiêng về phía Cl, liên kết bị phân cực.Tính chất của liên kết cộng hóa trịCác chất mà phân tử chỉ có liên kết cộng hóa trị có thể là chất rắn như: đường,lưu huỳnh, sắt...; chất lỏng nh ư: nước, rượu..., hoặc chất khí như: cacbonic, clo,hiđrô,...Các chất có cực như ancol ethylic, đường,... tan nhiều trong dung môi có cựcnhư nước. Phần lớn các chất không cực nh ư iot và các chất hữu cơ không cựctan trong dung môi không c ực như benzen, cacbon tetraclorua...Nói chung, các chất chỉ có liên kết cộng hóa trị không cực không dẫn điện ởmọi trạng thái.3. Liên kết cộng hóa trị phối hợp: Liên kết cộng hóa trị phối hợp (còn đượcbiết đến như là liên kết cho nhận) là một dạng đặc biệt của li ên kết cộng hóatrị, trong đó các điện tử chia sẻ chỉ đến từ một nguyên tử duy nhất. Khi liên kếtđược tạo thành, độ bền của nó không khác gì so với liên kết cộng hóa trị.Các liên kết cộng hóa trị phối hợp đ ược tạo thành khi một bazơ Lewis (chấtcung cấp điện tử) cung cấp một cặp điện tử cho axít Lewis (chất nh ận điện tử)và hợp chất tạo thành sau đó được gọi là adduct.Tính chất của liên kết cộng hóa trị phối hợpCác liên kết phối hợp có thể tìm thấy trong nhiều chất khác nhau, chẳng hạnnhư trong các phân t ử đơn giản như mônôxít cacbon (CO), trong đó có m ộtliên kết phối hợp và hai liên kết cộng hóa trị thông th ường giữa nguyên tửcacbon và nguyên t ử ôxy, hay trong ion amôni (NH4+), trong đó li ên kết phốihợp được tạo thành giữa prôton (ion H+) và nguyên tử nitơ. Các liên kết phốihợp cũng được tạo ra trong các hợp chất thiếu điện tử, chẳng hạn nh ư trongclorua berili rắn (BeCl2), trong đó mỗi nguy ên tử berili được liên kết tới bốnnguyên tử clo, hai với liên kết cộng hóa trị thông th ường và hai với liên kếtphối hợp, điều này sẽ tạo cho nó một cặp tám (octet) ổn định của các điện tử.Các liên kết phối hợp cũng có thể tìm thấy trong các phức chất phối hợp có sựtham gia của các ion kim loại, đặc biệt nếu chúng l à các ion kim loại chuyểntiếp. Trong các phức chất này, các chất trong dung dịch hoạt động như cácbazơ Lewis và cung cấp các cặp điện tử tự do của chúng cho ion kim loại,trong lượt nó hoạt động như các axít Lewis và nhận các điện tử. Các liên kếtphối hợp tạo ra các hợp chất gọi là phức chất phối hợp, trong khi chất cung cấpđiện tử được gọi là các phối tử. Có rất nhiều hóa chất với các nguyên tử có cáccặp điện tử cô độc, chẳng hạn ôxy, l ưu huỳnh, nitơ và các halôgen hay các ionhalua, mà trong dung dịch có thể cung cấp các cặp điện tử để trở th ành cácphối tử. Một phối tử thông thường là nước (H2O), nó sẽ tạo thành các phứcchất phối ...