Danh mục

Một số vấn đề liên quan đến thuốc và một số yếu tố liên quan trong việc kê đơn thuốc ngoại trú ở một Bệnh viện Nhi tại Cần Thơ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 3.09 MB      Lượt xem: 220      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Một số vấn đề liên quan đến thuốc và một số yếu tố liên quan trong việc kê đơn thuốc ngoại trú ở một Bệnh viện Nhi tại Cần Thơ trình bày xác định tần suất và phân loại các vấn đề liên quan đến thuốc trong đơn thuốc; Xác định một số yếu tố liên quan đến sự xuất hiện của các vấn đề liên quan đến thuốc trong đơn thuốc.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Một số vấn đề liên quan đến thuốc và một số yếu tố liên quan trong việc kê đơn thuốc ngoại trú ở một Bệnh viện Nhi tại Cần Thơ TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN THUỐC VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN TRONG VIỆC KÊ ĐƠN THUỐC NGOẠI TRÚ Ở MỘT BỆNH VIỆN NHI TẠI CẦN THƠ Lý Thanh Toàn1,3, Lê Trần Thanh Vy2, Ông Huy Thanh2, Trương Lê Minh3, Nguyễn Thắng3, Nguyễn Minh Phương3* 1. Bệnh viện chuyên khoa Sản Nhi tỉnh Sóc Trăng 2. Bệnh viện Nhi đồng thành phố Cần Thơ 3. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ * Email: nmphuong@ctump.edu.vn TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sự xuất hiện của các vấn đề liên quan đến thuốc (DRPs) là một trong những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến thất bại trong điều trị, đặc biệt là đối tượng bệnh nhi. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá DRPs và xác định các yếu tố liên quan của DRPs trong kê đơn ngoại trú tại một bệnh viện Nhi ở Cần Thơ, Việt Nam. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang với 2930 đơn thuốc được chọn ngẫu nhiên từ 01/03/2021 đến 30/04/2021. Dược sĩ lâm sàng xác định DRPs dựa vào các nguồn cơ sở dữ liệu đáng tin cậy và phân loại DRPs theo Hiệp hội chăm sóc dược Châu Âu (PCNE) V9.1, các DRPs này được đánh giá lại qua sự đồng thuận của các chuyên gia dựa trên y học chứng cứ. Kết quả: Tỷ lệ đơn thuốc có ít nhất 1 DRPs là 69,9%. Liều cao và thời gian dùng thuốc là DPRs phổ biến nhất với tỷ lệ lần lượt là 39,8% và 40,1%, tương tác thuốc là DRPs có tỷ lệ thấp nhất 0,6%. Bệnh nhi mắc các bệnh hệ hô hấp và có bệnh mắc kèm, đơn thuốc của bác sĩ có trình độ đại học và đơn thuốc >4 thuốc có nguy cơ có DRPs cao hơn các nhóm còn lại (OR >1 và p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 time of dosing were the most common DPRs with the proportions 39.8% and 40.1%, respectively, and drug interactions were the least DRPs 0.6%. Patients with respiratory system diseases and comorbidities, prescriptions from college-educated physicians) and prescriptions containing more than four drugs had a higher risk of DRPs than others (OR >1; p TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 theo tên bác sĩ và theo số thứ tự đã đánh dấu bằng trang web: https://www.random.org/. Có 2930 đơn thuốc (2325 đơn có BHYT và 605 đơn không có BHYT) của 59 bác sĩ được chọn. - Xác định và phân loại DRPs: Các đơn thuốc được đánh giá và phân loại theo PCNE phiên bản V9.1 [10]. Các dược sĩ lâm sàng dựa trên các nguồn tài liệu kham khảo như tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, Phác đồ điều trị Nhi khoa Bệnh viện Nhi đồng 1 [1], Hướng dẫn điều trị các bệnh nhi (Bộ Y tế) [2], và Dược thư Anh chuyên luận thuốc dành cho trẻ em (BNFC) [9]. Tương tác thuốc - thuốc được xác định bằng phần mềm Drug.com® và Medscape®. Bất kỳ sự không phù hợp nào đều được ghi nhận là DRP. Trường hợp có sự khác biệt giữa các khuyến nghị, sự phù hợp với một trong các khuyến nghị được coi là một đơn thuốc thích hợp [3]. Sau khi được xác định và phân loại các DRPs bởi dược sĩ lâm sàng, các DRPs này sẽ được đánh giá lại xem có ý nghĩa trong điều trị hay không thông qua ý kiến của nhóm chuyên gia có ít nhất 15 năm kinh nghiệm về dược lâm sàng và nhi khoa, gồm năm bác sĩ và hai dược sĩ công tác trong và ngoài bệnh viện [6], [8]. Theo đó, một DRP được kết luận là có ý nghĩa trong điều trị khi có hơn 50% chuyên gia bày tỏ sự đồng ý [5]. - Xác định các yếu tố liên quan đến sự xuất hiện DRPs: Để xác định các yếu tố liên quan đến sự xuất hiện của các DRPs, chúng tôi xác định mối liên quan giữa đăc điểm của các yếu tố khảo sát và tỷ lệ có DRPs trong đơn bằng phân tích hồi quy logistic, gồm có: Đặc điểm của bệnh nhi gồm nhóm bệnh chính được chẩn đoán, BN có bệnh mắc kèm/không; đặc điểm đơn thuốc gồm số lượng thuốc trong đơn, đơn thuốc của BN có BHYT/không; đặc điểm của bác sĩ gồm trình độ chuyên môn, thời gian công tác của bác sĩ. - Phân tích và xử lý số liệu: Chúng tôi đã phân tích dữ liệu bằng Microsoft Excel 2016 và SPSS 23.0. Các biến định tính đã được mô tả là tần suất và tỷ lệ phần trăm. Để so sánh sự khác biệt giữa các đặc điểm, chúng tôi sử dụng phép phân tích thống kê với độ tin cậy 95%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p 5 năm 22 37,3 Nhận xét: Đa phần bác sĩ < 40 tuổi (84,7%) và có thâm niên công tác ≤ 5 năm (62,7%). Các bác sĩ có trình độ đại học có tỷ lệ chiếm đa số là (71,2%). 3 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC CẦN THƠ – SỐ 49/2022 Bảng 2. Đặc điểm của bệnh nhân và đơn thuốc Đặc điểm của bệnh nhi Tần suất (n=2930) ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: