Mức độ hiểu biết tài chính toàn diện của người dân khu vực nông thôn Việt Nam
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 191.38 KB
Lượt xem: 36
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Mức độ hiểu biết tài chính toàn diện của người dân khu vực nông thôn Việt Nam sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để đánh giá mức độ hiểu biết của người dân nông thôn Việt Nam về các sản phẩm, dịch vụ tài chính của các ngân hàng thương mại (trong bài được gọi là DVTC), từ đó đề xuất các định hướng giải pháp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ hiểu biết tài chính toàn diện của người dân khu vực nông thôn Việt Nam Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN CỦA NGƯỜI DÂN KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM Đào Thị Hương Trường Đại học Thủy lợi, email: huongdao@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG hơn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức như hiểu biết về tài chính hạn chế, kinh nghiệm Nông nghiệp, nông thôn luôn có vai trò kinh doanh ít, khó khăn trong việc chứng minh quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, tài sản thế chấp. Ngoài ra, kết quả cho thấy thu hiện đại hóa đất nước. Để phát triển nông nhập là nhân tố chính ảnh hưởng đến tiếp cận nghiệp, nông thôn thời gian tới cần có hệ tài chính toàn diện. Các chi phí đi kèm với việc thống các giải pháp tổng thể, trong đó tài sở hữu tài khoản đã trở thành rào cản chủ yếu chính toàn diện (TCTD) được coi là một cho những cá nhân có thu nhập thấp. Đối với trong những trụ cột quan trọng. nhiều người, đặc biệt là những người có thu Theo Ngân hàng Thế giới (2018), TCTD có nhập thấp, sẽ không sử dụng các dịch vụ tài nghĩa là các cá nhân và doanh nghiệp có thể chính bởi vì đối với họ các dịch vụ đó có mức tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ giá đắt đỏ và họ không thể đáp ứng được. tài chính (DVTC) - các giao dịch, thanh toán, Allen và cộng sự (2016) sử dụng Global tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm - đáp ứng nhu Findex database 2012 để phân tích đặc điểm cầu của họ và có mức chi phí hợp lý, được cá nhân và đặc điểm quốc gia ảnh hưởng đến cung cấp theo một cách thức có trách nhiệm tiếp cận TCTD cá nhân. Kết quả cho thấy, thu và bền vững. TCTD không chỉ giới hạn trong nhập và trình độ học vấn tác động lớn đến tiếp việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, mà cận tài chính toàn diện. Xác suất sở hữu một bao gồm cả nâng cao hiểu biết về tài chính tài khoản tại một tổ chức tài chính và khả năng cho người dân và bảo vệ người tiêu dùng. tiết kiệm chính thức lớn hơn đối với những Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu người có thu nhập cao hơn, có học thức hơn, định lượng để đánh giá mức độ hiểu biết của người lớn tuổi hơn, người thành thị, có việc người dân nông thôn Việt Nam về các sản làm, kết hôn hoặc ly thân. Khả năng vay mượn phẩm, dịch vụ tài chính của các ngân hàng chính thức tăng lên cho những người đàn ông thương mại (trong bài được gọi là DVTC), từ lớn tuổi, có học thức, giàu có và đã kết hôn. đó đề xuất các định hướng giải pháp. Nghiên cứu của Nguyễn Duy Linh (2020) 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sở hữu tài khoản của các cá nhân ở nhóm các Liên quan đến việc sử dụng phương pháp quốc gia có thu nhập cao và thu nhập trung định lượng để đánh giá mức độ hiểu biết tài bình thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giới chính của người dân, có nhiều nghiên cứu tính, tuổi, trình độ học vấn và thu nhập đều được thực hiện trong nước và quốc tế. ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính toàn Demirgüc-Kunt and Klapper (2013) đánh giá diện ở hai nhóm quốc gia này. Trong đó, yếu tiếp cận tài chính cá nhân của 98 quốc gia đang tố trình độ học vấn và thu nhập có tác động phát triển bằng việc sử dụng Global Findex mạnh mẽ nhất đến tiếp cận tài chính cá nhân. Database 2017. Kết quả cho thấy, có một Kế thừa các nghiên cứu đã thực hiện, bài khoảng cách lớn về giới tính trong việc sở hữu viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tài khoản, tiết kiệm chính thức và tín dụng lượng thông qua việc khảo sát. Để làm rõ mức chính thức. Cụ thể là phụ nữ có nhiều rào cản độ hiểu biết của người dân khu vực nông thôn 441 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 về sản phẩm, dịch vụ của các NHTM, tác giả Nghiên cứu sử dụng 172 quan sát, biến tiến hành khảo sát ngẫu nhiên người dân nông phụ thuộc là hiểu biết tài chính được mã hóa thôn ở 3 tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang và Vĩnh theo thang đó thứ bậc (1 - Không biết, 2 - Có Phúc. Mức độ hiểu biết về DVTC của hệ thống nghe đến, 3 - Biết, 4 - Biết rõ). Mức độ hiểu các NHTM được thực hiện dựa trên nhóm biết tài chính bình quân là 2.5. người phân loại theo các tiêu chí: độ tuổi lao Để đánh giá xem có sự khác biệt giữa các động, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập; nhóm trong hiểu biết tài chính hay không, trả lời theo 4 mức độ: không biết, có nghe, biết ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mức độ hiểu biết tài chính toàn diện của người dân khu vực nông thôn Việt Nam Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 MỨC ĐỘ HIỂU BIẾT TÀI CHÍNH TOÀN DIỆN CỦA NGƯỜI DÂN KHU VỰC NÔNG THÔN VIỆT NAM Đào Thị Hương Trường Đại học Thủy lợi, email: huongdao@tlu.edu.vn 1. GIỚI THIỆU CHUNG hơn trong việc tiếp cận tín dụng chính thức như hiểu biết về tài chính hạn chế, kinh nghiệm Nông nghiệp, nông thôn luôn có vai trò kinh doanh ít, khó khăn trong việc chứng minh quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, tài sản thế chấp. Ngoài ra, kết quả cho thấy thu hiện đại hóa đất nước. Để phát triển nông nhập là nhân tố chính ảnh hưởng đến tiếp cận nghiệp, nông thôn thời gian tới cần có hệ tài chính toàn diện. Các chi phí đi kèm với việc thống các giải pháp tổng thể, trong đó tài sở hữu tài khoản đã trở thành rào cản chủ yếu chính toàn diện (TCTD) được coi là một cho những cá nhân có thu nhập thấp. Đối với trong những trụ cột quan trọng. nhiều người, đặc biệt là những người có thu Theo Ngân hàng Thế giới (2018), TCTD có nhập thấp, sẽ không sử dụng các dịch vụ tài nghĩa là các cá nhân và doanh nghiệp có thể chính bởi vì đối với họ các dịch vụ đó có mức tiếp cận và sử dụng các sản phẩm và dịch vụ giá đắt đỏ và họ không thể đáp ứng được. tài chính (DVTC) - các giao dịch, thanh toán, Allen và cộng sự (2016) sử dụng Global tiết kiệm, tín dụng và bảo hiểm - đáp ứng nhu Findex database 2012 để phân tích đặc điểm cầu của họ và có mức chi phí hợp lý, được cá nhân và đặc điểm quốc gia ảnh hưởng đến cung cấp theo một cách thức có trách nhiệm tiếp cận TCTD cá nhân. Kết quả cho thấy, thu và bền vững. TCTD không chỉ giới hạn trong nhập và trình độ học vấn tác động lớn đến tiếp việc cải thiện khả năng tiếp cận tín dụng, mà cận tài chính toàn diện. Xác suất sở hữu một bao gồm cả nâng cao hiểu biết về tài chính tài khoản tại một tổ chức tài chính và khả năng cho người dân và bảo vệ người tiêu dùng. tiết kiệm chính thức lớn hơn đối với những Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu người có thu nhập cao hơn, có học thức hơn, định lượng để đánh giá mức độ hiểu biết của người lớn tuổi hơn, người thành thị, có việc người dân nông thôn Việt Nam về các sản làm, kết hôn hoặc ly thân. Khả năng vay mượn phẩm, dịch vụ tài chính của các ngân hàng chính thức tăng lên cho những người đàn ông thương mại (trong bài được gọi là DVTC), từ lớn tuổi, có học thức, giàu có và đã kết hôn. đó đề xuất các định hướng giải pháp. Nghiên cứu của Nguyễn Duy Linh (2020) 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng sở hữu tài khoản của các cá nhân ở nhóm các Liên quan đến việc sử dụng phương pháp quốc gia có thu nhập cao và thu nhập trung định lượng để đánh giá mức độ hiểu biết tài bình thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, giới chính của người dân, có nhiều nghiên cứu tính, tuổi, trình độ học vấn và thu nhập đều được thực hiện trong nước và quốc tế. ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính toàn Demirgüc-Kunt and Klapper (2013) đánh giá diện ở hai nhóm quốc gia này. Trong đó, yếu tiếp cận tài chính cá nhân của 98 quốc gia đang tố trình độ học vấn và thu nhập có tác động phát triển bằng việc sử dụng Global Findex mạnh mẽ nhất đến tiếp cận tài chính cá nhân. Database 2017. Kết quả cho thấy, có một Kế thừa các nghiên cứu đã thực hiện, bài khoảng cách lớn về giới tính trong việc sở hữu viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tài khoản, tiết kiệm chính thức và tín dụng lượng thông qua việc khảo sát. Để làm rõ mức chính thức. Cụ thể là phụ nữ có nhiều rào cản độ hiểu biết của người dân khu vực nông thôn 441 Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2022. ISBN: 978-604-82-7001-8 về sản phẩm, dịch vụ của các NHTM, tác giả Nghiên cứu sử dụng 172 quan sát, biến tiến hành khảo sát ngẫu nhiên người dân nông phụ thuộc là hiểu biết tài chính được mã hóa thôn ở 3 tỉnh: Bắc Ninh, Bắc Giang và Vĩnh theo thang đó thứ bậc (1 - Không biết, 2 - Có Phúc. Mức độ hiểu biết về DVTC của hệ thống nghe đến, 3 - Biết, 4 - Biết rõ). Mức độ hiểu các NHTM được thực hiện dựa trên nhóm biết tài chính bình quân là 2.5. người phân loại theo các tiêu chí: độ tuổi lao Để đánh giá xem có sự khác biệt giữa các động, giới tính, trình độ học vấn và thu nhập; nhóm trong hiểu biết tài chính hay không, trả lời theo 4 mức độ: không biết, có nghe, biết ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tài chính toàn diện Ngân hàng thương mại Dịch vụ tài chính Chiến lược tài chính toàn diện Chương trình giáo dục tài chínhTài liệu có liên quan:
-
Thực trạng phát triển Mobile Money ở Việt Nam và một số khuyến nghị
6 trang 273 0 0 -
7 trang 248 3 0
-
Bàn về xây dựng mô hình tập đoàn tài chính - Ngân hàng ở Việt Nam
4 trang 237 0 0 -
19 trang 196 0 0
-
Các yếu tố tác động đến hành vi sử dụng Mobile banking: Một nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam
20 trang 194 0 0 -
Hoàn thiện pháp luật về ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Phần 1
190 trang 184 0 0 -
Bài giảng học Lý thuyết tài chính- tiền tệ
54 trang 182 0 0 -
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc tiếp cận tài chính toàn diện
3 trang 181 0 0 -
Giáo trình: Mô phỏng sàn giao dịch chứng khoán: Phần 1 - ĐH Kỹ thuật Công nghệ
28 trang 169 0 0 -
CÁC QUY TẮC VÀ THỰC HÀNH THỐNG NHẤT VỀ TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
29 trang 169 0 0