Danh mục tài liệu

Mụn cóc và thuốc trị

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 108.83 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mụn cóc là bệnh do virut có tên gọi HPV gây nên. Tùy theo chủng virut mà hình thành các thương tổn khác nhau như những sẩn, u nhỏ trên da và niêm mạc. Nếu ở niêm mạc thì có màu hồng tươi của niêm mạc, bề mặt tổn thương nhẵn bóng hoặc sần sùi như da cóc. Tùy theo vị trí, tính chất của thương tổn mà có tên gọi khác nhau: mụn cóc ở bộ phận sinh dục gọi là sùi mào gà, mụn cóc bàn chân, mụn cóc dưới móng, hạt cơm phẳng, mụn cóc thông...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Mụn cóc và thuốc trị Mụn cóc và thuốc trị Mụn cóc là bệnh do virut có tên gọi HPV gây nên. Tùy theo chủngvirut mà hình thành các thương tổn khác nhau như những sẩn, u nhỏ trên davà niêm mạc. Nếu ở niêm mạc thì có màu hồng tươi của niêm mạc, bề mặttổn thương nhẵn bóng hoặc sần sùi như da cóc. Tùy theo vị trí, tính chất củathương tổn mà có tên gọi khác nhau: mụn cóc ở bộ phận sinh dục gọi là sùimào gà, mụn cóc bàn chân, mụn cóc dưới móng, hạt cơm phẳng, mụn cócthông thường. Mụn cóc ở cổ tử cung, ở sinh dục nếu không điều trị có thể bịung thư hóa. Thuốc bôi tại chỗ Acid salicylic với nồng độ từ 5 - 40% cùng với các hoạt chất khácnhau như cream, chất màu, keo, gôm hoặc dung dịch carboxycellulose. Bôitại chỗ, có thể cho bệnh nhân tự bôi tại nhà có tác dụng bong lớp sừng. Tỷ lệkhỏi 70 - 80%. Lưu ý không dùng bôi mụn ruồi, bớt sắc tố, không bôi lênniêm mạc và sùi mào gà. Thận trọng với bệnh nhân đái tháo đường, suy tuầnhoàn, không bôi lên da lành, tránh thuốc dây vào mắt, nếu không may vàomắt phải rửa nước trong 15 phút và đến bác sĩ chuyên khoa mắt điều trị tiếp. Cantharidin (verr-Canth) có tác dụng hoại tử thượng bì và hình thànhmụn nước. Thuốc do bác sĩ chuyên khoa da liễu sử dụng, thời gian dùngthuốc từ 3 - 4 tuần. Không bôi gần mắt, niêm mạc, sinh dục và da lành. Acid dibutyl squaric /diphencyclopropenone làm tăng nhạy cảm tạichỗ và hình thành viêm da tiếp xúc dị ứng. Bôi đến khi có phản ứng xảy ra,thường từ 1 - 2 tuần. Acid trichloacetic (Tri-Chlor) với nồng độ 80% gây hoại tử tổ chức.Bôi 4 lần/1 tuần cho đến khi khỏi mụn cóc. Không bôi lên mụn ruồi, bớt sắctố, vùng tóc, mặt, niêm mạc, sinh dục. Thận trọng tránh để lại sẹo. Podophyllin (Podocon-25) là loại nhựa cây có chứa nhiều hợp chấtgây độc tế bào được dùng trong điều trị mụn cóc sinh dục. Đây là thuốc bô isùi mào gà tốt nhất. Bôi thuốc lên tổn thương sau 6 giờ rửa sạch, bôi 4lần/ngày trong 3 ngày liên tiếp và nhắc lại sau 4 tuần. Thận trọng khi dùngvì thuốc có thể gây nôn mửa, sốt, lẫn lộn, hôn mê, tắc ruột, suy thận...,không bôi diện rộng, không dùng cho phụ nữ có thai. Axít aminolevoulinic (ALA) làm tăng nhạy cảm ánh nắng phối hợpvới ánh sáng xanh trong điều trị mụn cóc rất thành công. Những thuốc tiêm trong thương tổn - Liệu pháp tiêm chất miễn dịch vào trong thương tổn: Tiêm testkháng nguyên candida, quai bị hoặc nấm Trichophyton vào thương tổn thấytỷ lệ khỏi bệnh là 74%. Bleomycin là hóa chất ức chế tổng hợp AND trong tế bào và virut, tácdụng trên cả tổ chức nhiễm virus HPV, làm biến đổi mao mạch tạo nên hoạitử thượng bì rất tốt cho điều trị mụn cóc kháng trị. Tỷ lệ khỏi bệnh trongkhoảng từ 33 - 92%. Thận trọng: thuốc có thể gây nổi mày đay, tím đầu chi,hoại tử đầu chi, phản ứng đặc ứng tương tự như sốc phản vệ nên phải theodõi chặt chẽ sau khi tiêm. Interferon-alfa 2a và interferon-alfa 2b là loại cytokine có tác dụngkháng virut, kháng khuẩn, kháng ung thư. Tiêm vào trong thương tổn có tácdụng tốt hơn nhiều so với đường toàn thân. Tỷ lệ khỏi đã được thông báo là36 - 63%. Thuốc dùng tiêm và uống toàn thân Cimetidine (Tagamet) là thuốc kháng thụ thể H2 histamin dùng trongđiều trị loét dạ dày, với liều cao có tác dụng điều chỉnh miễn dịch, đượcdùng điều trị mụn cóc, tuy nhiên kết quả chưa cao. Thuốc có thể gây thiếumáu, buồn nôn, tiêu chảy, phát ban, làm tăng nồng độ nhiều loại thuốc trongmáu, không nên dùng kết hợp với các thuốc: theophylin, wafarin, phenytoin,quinidin, propranolol metronidazole, procainamide và lidocain. Retinoid còn được gọi là vitamin A acid có tác dụng làm mất khảnăng tạo sừng của mụn cóc, làm giảm đau. Retinoid cũng có tác dụng làmgiảm số lượng tổn thương mụn cóc trong bệnh nhân ghép thận. Thận trọng:thuốc có phản ứng khô da, viêm môi, nhạy cảm ánh nắng, rụng tóc, viêmruột, nếu thấy đi ngoài ra máu, đau bụng, tiêu chảy phải ngừng thuốc ngay.Không dùng cho phụ nữ có thai và trong độ tuổi sinh đẻ. Cidofovir tiêm tĩnh mạch áp dụng điều trị mụn cóc kháng trị. Thậntrọng khi dùng vì có nguy cơ nhiễm độc thận. Phương pháp phẫu thuật Đốt lạnh: Nitơ lỏng (-196oC) là phương pháp hiệu quả nhất của phẫuthuật lạnh. Phun lên thương tổn, phủ ra xung quanh mụn cóc 1 -2mm, nhắclại sau 2 - 4 tuần, trong vòng 3 tháng. Theo dõi cẩn thận tránh để lại sẹo,đặc biệt đối với hạt cơm phẳng. Laser: Đây là phương pháp điều trị đắt tiền, áp dụng với các mụn cócto, kháng trị, mụn cóc sinh dục, mụn cóc lòng bàn chân, bàn tay, quanhmóng, dưới móng. Sử dụng laser CO2 và laser Nd:YAG là thông dụng nhất.Đối với phẫu thuật viên laser phải thận trọng vì virus HPV có thể theo khóivào phổi gây u nhú ở phổi. Đốt điện kết hợp với thìa nạo có hiệu quả hơn đốt lạnh, nhưng đau vàdễ để lại sẹo. Phẫu thuật cắt bỏ: Phương pháp này hiện nay các nước đã bỏ vì nguycơ để lại ...