Danh mục tài liệu

Nghị định của chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình

Số trang: 75      Loại file: doc      Dung lượng: 381.00 KB      Lượt xem: 23      Lượt tải: 0    
Xem trước 7 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về lập, thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và giám sát xây dựng công trình
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị định của chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Trang 1 Chính phủ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số : 16/2005/NĐ-CP _________________________________________ Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2005 Nghị định của chính phủ Về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình _____ Chính phủ Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001; Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003; Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Nghị định : Chương I Những quy định chung Điều 1. Phạm vi áp dụng Nghị định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về lập, thực hiệndự án đầu tư xây dựng công trình; hợp đồng trong hoạt động xây dựng;điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân lập dự án đầu tư xây dựng côngtrình, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng và giám sát xây dựng công trình. Điều 2. Phân loại dự án và quản lý nhà nước đối với dự án đầutư xây dựng công trình 1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án)được phân loại như sau: a) Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hộithông qua chủ trương và cho phép đầu tư; các dự án còn lại được phânthành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục 1 của Nghị định này; b) Theo nguồn vốn đầu tư:Sở QHKT Hà Nội - NKT http://www.qhkt.hanoi.gov.vn 2 - Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; - Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầutư phát triển của Nhà nước; - Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước; - Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗnhợp nhiều nguồn vốn. 2. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổngthể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảođảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường, phù hợp với các quyđịnh của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan. 3. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này thì tuỳ theo nguồn vốn sử dụngcho dự án, nhà nước còn quản lý theo quy định sau đây : a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự ánthành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việcxác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế,tổng dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàngiao và đưa công trình vào khai thác sử dụng. Người quyết định đầu tư cótrách nhiệm bố trí đủ vốn theo tiến độ thực hiện dự án, nhưng không quá 2năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với dự án nhóm B. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý nhànước có thẩm quyền quyết định theo phân cấp, phù hợp với quy định củapháp luật về ngân sách nhà nước; b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nướcbảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước và vốn đầu tư pháttriển của doanh nghiệp Nhà nước thì Nhà nước chỉ quản lý về chủ trươngvà quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thựchiện và quản lý dự án theo các quy định của Nghị định này và các quy địnhkhác của pháp luật có liên quan; c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủđầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dựán sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn thoảthuận về phương thức quản lý hoặc quản lý theo quy định đối với nguồnvốn có tỷ lệ % lớn nhất trong tổng mức đầu tư. 4. Đối với dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư và dự ánnhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể 3độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghitrong văn bản phê duyệt Báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần đượcquản lý, thực hiện như một dự án độc lập. Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là ngườiđược giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm: 1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tưxây dựng công trình do người quyết định đầu tư quyết định trước khi lậpdự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật Ngân sáchNhà nước. 2. Các dự án sử dụng vốn tín dụng thì người vay vốn là chủ đầu tư. 3. Các dự án sử dụng vốn khác thì chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặclà người đại diện theo quy định của pháp luật. 4. Đối với các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư do các thànhviên góp vốn thoả thuận cử ra ho ...