Danh mục tài liệu

Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 172.49 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 4
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghị quyết số 11/2012/NQ-HĐND HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH THÁI NGUYÊN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Thái Nguyên, ngày 19 tháng 7 năm 2012 Số: 11/2012/NQ-HĐND NGHỊ QUYẾT VỀ VIỆC THÔNG QUA ĐỀ ÁN CỦNG CỐ VÀ HOÀN THIỆN MẠNG LƯỚI Y TẾ CƠ SỞ TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN KHOÁ XII, KỲ HỌP THỨ 4Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;Căn cứ Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 về việc phê duyệt Quy hoạchtổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm2020;Căn cứ Quyết định số 30/2008/QĐ-TTg ngày 22/02/2008 của Thủ tướng Chính phủ vềviệc phê duyệt Quy hoạch phát triển mạng lưới khám chữa bệnh đến năm 2010 và tầmnhìn đến năm 2020;Xét tờ trình số 42/TTr-UBND ngày 22/6/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên vềviệc đề nghị thông qua Đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tỉnh TháiNguyên đến năm 2020; báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội HĐND tỉnh và ý kiếnthảo luận của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp, QUYẾT NGHỊ:Điều 1. Thông qua Đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở tỉnh Thái Nguyênđến năm 2020 (có tóm tắt đề án kèm theo), với một số nội dung sau:1. Mục tiêua) Mục tiêu tổng quát: Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh đáp ứngnhu cầu chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và tàntật; khống chế các bệnh truyền nhiễm, không để dịch lớn xảy ra; kiểm soát các yếu tốnguy cơ của các bệnh không lây nhiễm; duy tr ì mức sinh hợp lý, nâng cao chất lượng dânsố.b) Mục tiêu cụ thểĐến năm 2015:- Số lượt người dân được chăm sóc y tế tại tuyến huyện đạt 0,9 lượt/người/năm; tại tuyếnxã đạt 1,2 lượt/người/năm.- Giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,1‰; tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi <14%.- Số bác sỹ tại tuyến huyện đạt 80%; 100% trạm y tế xã có Bác sỹ.- 50% nhân viên y tế thôn bản đạt trình độ điều dưỡng sơ cấp, duy trì >95% số thôn, xóm,bản, tổ dân phố có nhân viên y tế hoạt động.- 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Quốc gia về y tế xã trong đó 70% xã đạt Bộ tiêuchí Quốc gia về y tế xã giai đoạn 2011-2020 theo Quyết định số 3347/QĐ-BYT ngày22/9/2011 của Bộ Y tế.Đến năm 2020:- Số lượt người dân được chăm sóc y tế tại tuyến huyện đạt 1,2 lượt/người/năm; tại tuyếnxã đạt 1,5 lượt/người/năm.- Giảm tỷ suất sinh thô hàng năm 0,1‰; T ỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi <10%.- Số bác sỹ tại tuyến huyện đạt 100% chỉ tiêu, trong đó 70% bác sỹ có trình độ sau đạihọc; 25% trạm y tế xã có 02 bác sỹ.- 80% số nhân viên y tế thôn bản đạt trình độ điều dưỡng sơ cấp- Bệnh viện đa khoa tuyến huyện đảm bảo quy mô từ 100 đến 160 giường bệnh, đạt tiêuchuẩn Quốc gia và làm được các kỹ thuật cấp cứu của bệnh viện tỉnh; các Trung tâm y tếđược cung cấp các dịch vụ y tế dự phòng đạt chuẩn Quốc gia.- 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí Quốc gia về y tế xã.2. Giải phápa) Về tổ chức quản lý: Nâng cao năng lực quản lý; thành lập đủ các khoa, phòng tại cácđơn vị y tế tuyến huyện theo quy định; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra.b) Về nhân lực, đào tạo: Tuyển đủ cơ cấu cán bộ y tế tuyến huyện, tuyến xã theo quyđịnh; tăng cường đào tạo bác sỹ cho các trạm y tế xã; đào tạo nâng cao trình độ chuyênmôn cho đội ngũ cán bộ y tế phù hợp với chức năng của từng đơn vị.c) Nâng cao y đức và chất lượng chuyên môn: Thường xuyên đẩy mạnh việc học tập vàlàm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thực hiện tốt 12 điều y đức, quy tắc ứng xửtrong ngành y tế. Thực hiện tốt quy chế chuyên môn trong khám chữa bệnh, làm chủ cáctrang thiết bị; hoàn thành tốt các chương trình mục tiêu Quốc gia.d) Về đầu tư:- Giai đoạn 2013 - 2015: Đầu tư hoàn chỉnh cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở ytế tuyến huyện; xây dựng mới 16 trạm y tế xã thuộc diện cấp bách, cụ thể: năm 2013 xâymới 06 trạm y tế, năm 2014 xây mới 06 trạm y tế và năm 2015 xây mới 04 trạm y tế.- Giai đoạn 2016 - 2020 tiếp tục hoàn thiện và nâng cấp các cơ sở y tế.đ) Về cơ chế chính sách:- Ưu tiên dành quỹ đất cho việc xây dựng hệ thống y tế cơ sở.- Hỗ trợ 100% kinh phí đào tạo bác sỹ hệ liên kết và theo địa chỉ cho trạm y tế xã; hỗ trợđào tạo bác sỹ hệ tập trung 4 năm (bác sỹ chuyên tu) 10 triệu đồng/người/năm (nguồnngân sách tỉnh).- Hỗ trợ cho nhân viên y tế tại các tổ dân phố thuộc các phường, thị trấn mức 0,15 so vớihệ số lương tối thiểu chung/tháng (nguồn ngân sách tỉnh).- Hỗ trợ đào tạo sau đại học: Thực hiện theo các quy định hiện hành của tỉnh.- Từ năm 2013 - 2015, kinh phí chi thường xuyên cho trạm y tế phường, thị trấn là 20triệu đồng/trạm/năm; từ năm 2016 - 2020, kinh phí chi thường xuyên cho tất cả các trạmy tế xã, phường, thị trấn ít nhất là 30 triệu đồng/trạm/năm (nguồn ngân sách tỉnh).- Xây dựng mới trạm y tế:+ Các xã miền núi hoặc xã có cơ sở nhà trạm xuống cấp trầm trọng cần xây dựng cấpbách: 100% ngân sách t ỉnh.+ Các phường thuộc thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công: 50% ngân sách t ỉnh,50% ngân sách thành phố, thị xã và xã hội hóa.+ Các xã, thị trấn còn lại: 70% ngân sách tỉnh, 30% ngân sách huyện và xã hội hóa.- Về trang thiết bị: mỗi năm hỗ trợ 20 máy siêu âm xách tay cho 20 trạm y tế xã (nguồnngân sách tỉnh).- Lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội với chương trình phát triển mạnglưới y tế cơ sở.e) Về kinh phí:Tổng kinh phí cho Đề án: 537.554 triệu đồngTrong đó: Ngân sách Trung ương: 355.968 triệu đồng; ngân sách tỉnh, huyện và xã hộihóa: 181.586 triệu đồng.Điều 2. Giao UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết, định kỳ hàng năm báo cáo kếtquả thực hiện với HĐND tỉn ...