Danh mục tài liệu

Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất trứng tại dòng vịt cỏ C1

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 200.61 KB      Lượt xem: 14      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Vịt Cỏ C1 là dòng vịt cỏ được chọn lọc tạo dòng nâng cao năng suất trứng từ 190 quả (biến động trong khoảng 160-220) lên mức 260 quả/mái/52 tuần đẻ. Chọn lọc ổn định năng suất trứng là một bước trong quá trình chọn lọc để kiểm chứng năng suất trứng đã đạt được. Trên cơ sở đó, đề tài “Nghiên cứu chọn lọc ổn định năng suất trứng dòng vịt Cỏ C1” được tiến hành tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, nhằm khẳng định năng suất trứng vịt Cỏ C1 đạt trên 250 quả/mái/52 tuần đẻ....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu chọn lọc nâng cao năng suất trứng tại dòng vịt cỏ C1 NGHIÊN C U CH N L C NÂNG CAO NĂNG SU T TR NG T O DÒNG V T C C1 Nguy n Th Minh1*; Hoàng Văn Ti u2 và Nguy n c Tr ng1. 1 i Xuyên; 2 Vi n Chăn nuôi. Trung tâm nghiên c u v t * Tác gi liên h : Nguy n Th Minh, Trung tâm nghiên c u v t i xuyên, Vi n Chăn nuôi. Tel: 034.854.250/ 034.854.061; E-mail: minhthach@netnam.org.vn ABSTRACT Selection and breeding to improve egg production for C1 Co duck line Co is a local duck breed closed symbiotically to rain-fed rice. It has been reduced the numbers because farmers aimed to high meat production exotic ducks recently. Co ducks have an aptitude for scavenging on water bodies and fields and foraging for two third their daily need. They are prolific with about 200 eggs per female in 52 weeks laying. Although it is polygamous of one male and 9-10 females, the fertility reaches over 90 %. Co ducks are assessed the second only to Khaki Campbell and Indian Runner as a good laying breed. Now a question is that: How to help poor farmers to get more income? Why don’t we improve duck productivity by local genetic resources, while Co ducks are called “Ducks of rain-fed rice” with a huge reproduction potential. Methods of family selection and small population inbreeding were applied by one to seven ratio breeding scheme for Co ducks in DBRC.It was shown that the egg production improved 17.6 eggs per female higher than before selection; and 21.3 egg per female higher than control group. Other characteristics such as body weight, egg weight, egg quality, fertility, hatchability and also feed conversion was kept stable. Keywords: duck; selection and breeding; symbiotically; egg production; pure individuals. TV N V t C là gi ng v t n i g n bó lâu i và c ng sinh v i n n nông nghi p lúa nư c, ang có nguy cơ gi m s lư ng nhanh chóng do th hi u c a ngư i chăn nuôi hư ng t i nh ng gi ng v t ngo i nh p cho năng su t cao. V t C có kh năng t ki m 2/3 nhu c u th c ăn hàng ngày n u ư c chăn th ; năng suât tr ng không dư i 200 tr ng/mái/52 tu n . M c dù t l ghép tr ng mái ít hơn nhi u các gi ng v t khác (1/9 - 1/10), t l phôi luôn t trên 90%. V t C ư c ánh giá là gi ng m n ch sau v t Khaki Campbell và Indian Runner. Nhi u nư c có n n chăn nuôi v t tiên ti n như Anh, Pháp, c, Trung qu c... t o ư c nhi u gi ng v t có năng su t cao. Tiêu chí c a h là t o ra gi ng m i m t cách nhanh chóng. Cũng chính vì th , các ch tiêu s n xu t c a m t s gi ng t ra không b n. V n t ra là: chúng ta có k thu t, t i sao chúng ta không t t o gi ng v t nuôi b ng ngu n gen n i b n? Trong khi v t C Vi t Nam ư c m nh danh là “con v t c a n n nông nghi p lúa nư c” v i ti m năng tr ng vô cùng l n. B ng phương pháp ch n l c gia ình và qu n th nh . tài “Nghiên c u ch n l c nâng cao năng su t tr ng, t o dòng v t C C1 ” ư c ti n hành t i Trung tâm nghiên c u v t i Xuyên. K t qu ư c ng d ng t i m t s t nh ng b ng sông H ng. Nh m m c ích: ch n t o dòng v t C1, gi ng v t t ngu n gen n i b n, ti t ki m chi phí nh p gi ng; làm phong phú b gi ng v t Vi t Nam và nâng cao năng su t tr ng c a v t C , tăng thu nh p cho ngư i chăn nuôi. Gi m thi u ô nhi m môi trư ng và t o các s n ph m nông nghi p s ch b ng các h th ng chăn nuôi phát tri n b n v ng: v t-lúa; v t-cá; v t-cá-lúa không dùng thu c tr sâu, tác nhân nguy h i ti m n cho s c kho con ngư i. V T LI U VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN C U V t li u nghiên c u: là v t C c a Trung tâm nghiên c u v t i Xuyên Th i gian nghiên c u: T năm 2001 n 2006. Phương pháp nghiên c u Ch n l c qu n th nh , ch n l c gia ình. Ch n l c ng th i lo i th i c l p v i các tiêu chí: tu i ph i gi ng TB ; th tr ng lúc ph i gi ng nh ; kh i lư ng tr ng v a ph i; năng su t tr ng cao và t l màu lông cánh s . Nâng cao năng su t tr ng, các tính tr ng khác gi n nh, tiêu t n th c ăn gi m càng t t. Ch ăn: V t con 1 - 56 ngày tu i ăn h n ch . Protein 20%; ME = 2850 kcal/kg th c ăn. V t h u b ăn h n ch . Protein 13,5%; ME = 2700 kcal/kg th c ăn. V t ăn t do. Protein 17%; ME = 2800 kcal/kg th c ăn. Các tính tr ng theo dõi: Các tính tr ng như: t l nuôi s ng; kích thư c cơ th ; kh i lư ng tr ng; ch t lư ng tr ng (ch s hình thái, t l các thành ph n, ch s lòng , ch s lòng tr ng, HU); t l phôi; t l n ; tiêu t n th c ăn; t l màu lông cánh s qua các th h ; các ch tiêu huy t h c; kho ng cách di truy n c a v t C v i m t s gi ng v t khác. T t c ư c ghi chép vào lý l ch c a dòng v t C C1. X lý s li u: B ng chương trình MINITAB, Version 13.31 K T QU VÀ TH O LU N K t qu v t l nuôi s ng T l nuôi s ng c a v t C ư c th hi n trên b ng 1 cho th y v t C là gi ng có t l nuôi s ng cao, k c v t chưa ch n l c và v t thí nghi m, qua các th h t l này t trên 90%. B ng 1. T l nuôi s ng c a v t C Th h ch n l c Ch tiêu theo dõi Trư c ch n l c 1 2 3 4 n. 1573 1036 ...

Tài liệu có liên quan: