Nghiên cứu đa hình gen UGT1A1*28 liên quan đến đáp ứng thuốc irinotecan ở người Kinh Việt Nam
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 565.65 KB
Lượt xem: 18
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Irinotecan là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư. Carboxylesterase chuyển hóa irinotecan thành SN-38, một chất với độc tính tế bào cao gấp 100 lần so với hợp chất gốc. SN-38 bị bất hoạt bởi glucuronidation trong gan thành glucuronidation SN-38 dạng không hoạt động. UGT1A1 là enzyme chính chịu trách nhiệm cho việc bài tiết glucuronidation SN-38.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đa hình gen UGT1A1*28 liên quan đến đáp ứng thuốc irinotecan ở người Kinh Việt NamTạp chí Công nghệ Sinh học 18(3): 425-435, 2020NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH GEN UGT1A1*28 LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁP ỨNG THUỐCIRINOTECAN Ở NGƯỜI KINH VIỆT NAMNguyễn Hải Hà1,2, Nguyễn Thị Thanh Hoa1, Vũ Bình Giang3, Vũ Phương Nhung1, Hoàng ThịThu Yến4, Nguyễn Đăng Tôn1, 2, Bạch Thị Như Quỳnh3, 1 Viện Nghiên cứu hệ gen ,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam2 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam3 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng4 Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: nhuquynha@gmail.com Ngày nhận bài : 21.01.2020 Ngày nhận đăng : 27.3.2020 TÓM TẮT Irinotecan là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư. Carboxylesterase chuyển hóa irinotecan thành SN-38, một chất với độc tính tế bào cao gấp 100 lần so với hợp chất gốc. SN-38 bị bất hoạt bởi glucuronidation trong gan thành glucuronidation SN-38 dạng không hoạt động. UGT1A1 là enzyme chính chịu trách nhiệm cho việc bài tiết glucuronidation SN-38. Giảm bạch cầu trung tính và tiêu chảy là độc tính giới hạn của liều thuốc. Biến thể gen UGT1A1*28 được cho rằng làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và có liên quan mật thiết đến nguy cơ bị tiêu chảy nghiêm trọng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp giải trình tự trực tiếp đoạn promoter gen UGT1A1 để xác định tần số kiểu gen và tần số allele biến thể UGT1A1*28 trên 95 người Kinh khỏe mạnh. Kết quả cho thấy, biến thể UGT1A1*28 có trong kiểu gen dị hợp và đồng hợp với tần số tương ứng là 14,74% và 1,05%. Tần số allele của biến thể UGT1A1*28 là 8,421% là nhỏ so với allele kiểu dại *1 (91,579%). Dữ liệu thu được của nghiên cứu góp phần đưa ra giải pháp điều trị hiệu quả bệnh ung thư có sử dụng thuốc irinotecan. Từ khóa: Irinotecan, UDP-glycosyltransferase, gen UGT1A1, UGT1A1*28, UGT1A1*1, UGT1A1*1/*28, UGT1A1*28/*28MỞ ĐẦU người chỉ khác ở phần trăm rất nhỏ các biến thể di truyền, được gọi là đa hình. Trong khi nhiều Trên thế giới, các nước tiên tiến đang hướng đa hình không làm thay đổi đáng kể chức năngtới việc cá nhân hoá trong chăm sóc sức khoẻ gen thì số khác lại ảnh hưởng đến biểu hiện hoặccộng đồng. Vì vậy mà thuật ngữ cấu trúc gen và cuối cùng là hoạt động của“pharmacogenomics” (hệ gen dược lý) đang protein mã hóa, đây là những thông tin được quanngày càng trở nên phổ biến hơn. tâm đặc biệt liên quan đến việc chẩn đoán và điềuPharmacogenomics bao gồm việc tìm hiểu sự trị (Berger et al., 2009). Những chẩn đoán vàkhác biệt trong bộ gen mỗi người và ảnh hưởng điều trị hiện tại thường dựa trên các yếu tố nhưcủa những biến đổi di truyền đến tác dụng của tuổi tác, cân nặng, sinh hóa cơ thể và bệnh tật.thuốc, nhằm nâng cao an toàn và cải thiện hiệu Tuy nhiên những yếu tố này sẽ không ứng dụngquả điều trị (Daly, 2017). Mỗi người trong chúng được trên tất cả các bệnh nhân. Số lượng bệnhta đều sở hữu một bộ gen riêng biệt không giống nhân cho đáp ứng có lợi của một loại thuốc nhấtbất kì ai. Bộ gen vẫn tương đối giống nhau ở mỗi định rơi vào khoảng 25% đến 80% (Spear et al., 425 Nguyễn Hải Hà et al.2001). Đặc biệt có khoảng 6% số ca nhập viện có I, ngăn chặn sự tổng hợp chuỗi DNA bằng cáchliên quan đến phản ứng bất lợi của thuốc liên kết với phức hợp I-DNA topoisomerase gây(Pirmohamed et al., 2004). Người ta ước tính đứt gãy DNA sợi đôi và chết tế bào. Irinotecan làrằng hơn 97% dân số thế giới mang ít nhất một một loại thuốc thường được sử dụng để điều trịbiến thể trong một gen có thể ảnh hưởng đến đáp ung thư tuyến tụy, ung thư đại tràng, ung thưứng của thuốc bằng cách làm rối loạn các quá phổi… nó có thể dùng đơn độc hoặc trong liệutrình dược động học hoặc dược lực học trong cơ pháp phối hợp (Drugbank,thể (Dunnenberger et al., 2015). 2019). Carboxylesterase chuyển hóa irinotecan thành SN-38, một chất chuyển hóa với độc tính Gen UGT1A1 thuộc họ UGT1 có tên đầy đủ tế bào cao gấp 100 lần so với hợp chất gốc. SN-là UDP Glucuronosyltransferase Family 1 38 bị bất hoạt bởi glucuronidation trong ganMember A1 thuộc nhóm gen UGT1A (UDP thành glucuronidation SN-38 dạng không hoạtGlucuronosyltransferase) đảm nhiệm chức động và bài tiết vào tá tràng. UGT1A1 là enzymenăng mã hoá enzym UDP- chính chịu trách nhiệm cho việc bài tiếtglucuronosyltransferase 1-1 (UGT1A1). Gen glucuronidation SN-38. Những tác dụng phụ hayUGT1A1 nằm trên NST số 2, tại vị trí 2q37.1 gặp khi dùng irinotecan là giảm bạch cầu trungvới kích thước 13.052 base (GeneCards, 2020; tính và tiêu chảy có thể đủ nghiêm trọng để giảmHUGO Gene Nomenclature Committee, 2020; liều hoặc ngừng điều trị. Có khoảng 7% bệnhThe National Center for Bi ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu đa hình gen UGT1A1*28 liên quan đến đáp ứng thuốc irinotecan ở người Kinh Việt NamTạp chí Công nghệ Sinh học 18(3): 425-435, 2020NGHIÊN CỨU ĐA HÌNH GEN UGT1A1*28 LIÊN QUAN ĐẾN ĐÁP ỨNG THUỐCIRINOTECAN Ở NGƯỜI KINH VIỆT NAMNguyễn Hải Hà1,2, Nguyễn Thị Thanh Hoa1, Vũ Bình Giang3, Vũ Phương Nhung1, Hoàng ThịThu Yến4, Nguyễn Đăng Tôn1, 2, Bạch Thị Như Quỳnh3, 1 Viện Nghiên cứu hệ gen ,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam2 Học viện Khoa học và Công nghệ, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam3 Trường Đại học Y Dược Hải Phòng4 Trường Đại học Khoa học, Đại học Thái Nguyên Người chịu trách nhiệm liên lạc. E-mail: nhuquynha@gmail.com Ngày nhận bài : 21.01.2020 Ngày nhận đăng : 27.3.2020 TÓM TẮT Irinotecan là một loại thuốc thường được sử dụng để điều trị ung thư. Carboxylesterase chuyển hóa irinotecan thành SN-38, một chất với độc tính tế bào cao gấp 100 lần so với hợp chất gốc. SN-38 bị bất hoạt bởi glucuronidation trong gan thành glucuronidation SN-38 dạng không hoạt động. UGT1A1 là enzyme chính chịu trách nhiệm cho việc bài tiết glucuronidation SN-38. Giảm bạch cầu trung tính và tiêu chảy là độc tính giới hạn của liều thuốc. Biến thể gen UGT1A1*28 được cho rằng làm tăng nguy cơ giảm bạch cầu trung tính và có liên quan mật thiết đến nguy cơ bị tiêu chảy nghiêm trọng. Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp giải trình tự trực tiếp đoạn promoter gen UGT1A1 để xác định tần số kiểu gen và tần số allele biến thể UGT1A1*28 trên 95 người Kinh khỏe mạnh. Kết quả cho thấy, biến thể UGT1A1*28 có trong kiểu gen dị hợp và đồng hợp với tần số tương ứng là 14,74% và 1,05%. Tần số allele của biến thể UGT1A1*28 là 8,421% là nhỏ so với allele kiểu dại *1 (91,579%). Dữ liệu thu được của nghiên cứu góp phần đưa ra giải pháp điều trị hiệu quả bệnh ung thư có sử dụng thuốc irinotecan. Từ khóa: Irinotecan, UDP-glycosyltransferase, gen UGT1A1, UGT1A1*28, UGT1A1*1, UGT1A1*1/*28, UGT1A1*28/*28MỞ ĐẦU người chỉ khác ở phần trăm rất nhỏ các biến thể di truyền, được gọi là đa hình. Trong khi nhiều Trên thế giới, các nước tiên tiến đang hướng đa hình không làm thay đổi đáng kể chức năngtới việc cá nhân hoá trong chăm sóc sức khoẻ gen thì số khác lại ảnh hưởng đến biểu hiện hoặccộng đồng. Vì vậy mà thuật ngữ cấu trúc gen và cuối cùng là hoạt động của“pharmacogenomics” (hệ gen dược lý) đang protein mã hóa, đây là những thông tin được quanngày càng trở nên phổ biến hơn. tâm đặc biệt liên quan đến việc chẩn đoán và điềuPharmacogenomics bao gồm việc tìm hiểu sự trị (Berger et al., 2009). Những chẩn đoán vàkhác biệt trong bộ gen mỗi người và ảnh hưởng điều trị hiện tại thường dựa trên các yếu tố nhưcủa những biến đổi di truyền đến tác dụng của tuổi tác, cân nặng, sinh hóa cơ thể và bệnh tật.thuốc, nhằm nâng cao an toàn và cải thiện hiệu Tuy nhiên những yếu tố này sẽ không ứng dụngquả điều trị (Daly, 2017). Mỗi người trong chúng được trên tất cả các bệnh nhân. Số lượng bệnhta đều sở hữu một bộ gen riêng biệt không giống nhân cho đáp ứng có lợi của một loại thuốc nhấtbất kì ai. Bộ gen vẫn tương đối giống nhau ở mỗi định rơi vào khoảng 25% đến 80% (Spear et al., 425 Nguyễn Hải Hà et al.2001). Đặc biệt có khoảng 6% số ca nhập viện có I, ngăn chặn sự tổng hợp chuỗi DNA bằng cáchliên quan đến phản ứng bất lợi của thuốc liên kết với phức hợp I-DNA topoisomerase gây(Pirmohamed et al., 2004). Người ta ước tính đứt gãy DNA sợi đôi và chết tế bào. Irinotecan làrằng hơn 97% dân số thế giới mang ít nhất một một loại thuốc thường được sử dụng để điều trịbiến thể trong một gen có thể ảnh hưởng đến đáp ung thư tuyến tụy, ung thư đại tràng, ung thưứng của thuốc bằng cách làm rối loạn các quá phổi… nó có thể dùng đơn độc hoặc trong liệutrình dược động học hoặc dược lực học trong cơ pháp phối hợp (Drugbank,thể (Dunnenberger et al., 2015). 2019). Carboxylesterase chuyển hóa irinotecan thành SN-38, một chất chuyển hóa với độc tính Gen UGT1A1 thuộc họ UGT1 có tên đầy đủ tế bào cao gấp 100 lần so với hợp chất gốc. SN-là UDP Glucuronosyltransferase Family 1 38 bị bất hoạt bởi glucuronidation trong ganMember A1 thuộc nhóm gen UGT1A (UDP thành glucuronidation SN-38 dạng không hoạtGlucuronosyltransferase) đảm nhiệm chức động và bài tiết vào tá tràng. UGT1A1 là enzymenăng mã hoá enzym UDP- chính chịu trách nhiệm cho việc bài tiếtglucuronosyltransferase 1-1 (UGT1A1). Gen glucuronidation SN-38. Những tác dụng phụ hayUGT1A1 nằm trên NST số 2, tại vị trí 2q37.1 gặp khi dùng irinotecan là giảm bạch cầu trungvới kích thước 13.052 base (GeneCards, 2020; tính và tiêu chảy có thể đủ nghiêm trọng để giảmHUGO Gene Nomenclature Committee, 2020; liều hoặc ngừng điều trị. Có khoảng 7% bệnhThe National Center for Bi ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ Sinh học Hệ gen dược lý Điều trị ung thư Đa hình gen UGT1A1 Phức hợp I-DNA topoisomeraseTài liệu có liên quan:
-
68 trang 290 0 0
-
Tiểu luận: Trình bày cơ sở khoa học và nội dung của các học thuyết tiến hóa
39 trang 272 0 0 -
8 trang 215 0 0
-
Tiểu luận môn Công nghệ xử lý khí thải và tiếng ồn: Xử lý khí thải bằng phương pháp ngưng tụ
12 trang 184 0 0 -
Ứng dụng nano vàng trong hỗ trợ chẩn đoán và điều trị ung thư
12 trang 166 0 0 -
Báo cáo thực hành Môn: Công nghệ vi sinh
15 trang 163 0 0 -
Luận văn tốt nghiệp Công nghệ thực phẩm: Nghiên cứu sản xuất nước uống thảo dược từ cây Lạc tiên
36 trang 156 0 0 -
Giáo trình Kỹ thuật thực phẩm: Phần 2 - NXB Đà Nẵng
266 trang 150 0 0 -
Tiểu luận: Công nghệ sản xuất nước tương bằng phương pháp lên men
95 trang 141 0 0 -
22 trang 129 0 0