Danh mục tài liệu

Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu cây sưa đỏ (Dalbergia tonkinesis Prain)

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 819.80 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày nghiên cứu cấu tạo giải phẫu của thân, lá và đặc điểm bột lõi thân của cây Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis Prain) là rất cần thiết. Các kết quả của nghiên cứu của bài viết này làm rõ hơn về đặc điểm sinh học của loài Sưa đỏ cũng như góp phần vào việc nuôi trồng, khai thác và bảo tồn loài thực vật quí hiếm này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu một số đặc điểm giải phẫu cây sưa đỏ (Dalbergia tonkinesis Prain) NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CÂY SƯA ĐỎ (DALBERGIA TONKINESIS PRAIN) Trần Thị Phú1, Trương Bá Phong2, Đàm Thị Bích Hạnh2, Trịnh Ngọc Thảo Vy2, Phan Hoàng Thái Bảo2, Nguyễn Thị Thu2 Tóm tắt: Sưa đỏ (Dalbergia tonkinesis Prain) là một loài thực vật thân gỗ thuộc chi Trắc (Dalbergia), họ Đậu (Fabaeace). Sưa đỏ được xếp vào nhóm IA trong Sách đỏ Việt Nam, là loài thực vật có nguy cơ tuyệt chủng và nghiếm cấm khai thác vì mục đích thương mại. Tuy nhiên, nhưng thông tin về đặc điểm cấu tạo giải phẫu của Cây sưa đỏ còn chưa được nghiên cứu đầy đủ. Chúng tôi đã tiến hành thu mẫu thân, lá và bột thân của cây Sưa đỏ trồng tại tỉnh Đắk Lắk để làm tiêu bản mô học, tiến hành mô tả, phân tích và thảo luận về cấu tạo giải phẫu, đặc điểm của bột thân. Các kết quả của nghiên cứu của bài báo này làm rõ hơn về đặc điểm sinh học của loài Sưa đỏ cũng như góp phần vào việc nuôi trồng, khai thác và bảo tồn loài thực vật quí hiếm này. Từ khóa: Chi Trắc, giải phẫu, thân, lá, Sưa đỏ. 1. Mở đầu Trong hệ thực vật, chi Trắc (Dalbergia) là một chi lớn thuộc họ Đậu (Fabaeace) với số loài phong phú, khoảng 304 loài đã được công bố. Chúng phân bố chủ yếu ở khu vực châu Á bao gồm các vùng Đông Nam Á và Tây Á. Ở Việt Nam hiện đã có 47 loài được mô tả [3], phân bố rải rác từ Bắc vào Nam [2, 4]. Nhiều loài trong số chúng được xếp vào nhóm cây gỗ quý và được đưa vào sách đỏ, nghiêm cấm khai thác (Sưa đỏ - Dalbergia tonkinensis Prain, Trắc gai – D. spinose Roxb.; Trắc mũi giáo – D. laceolaria L. f., Trắc Cam Bốt – D. cambodiana Pierre, Cẩm lai mật – D. dongnaiensis Pierre, Cẩm lai vú – D. mammosa Pierrr, Cẩm lai Bà Rịa – D. bariensis Pierre) [10]. Chi Trắc (Dalbergia) cũng là Chi có nhiều loài đã được sử dụng rộng rãi từ lâu trong y học cổ truyền ở nhiều nước để chữa nhiều loại (các) bệnh như: chảy máu cam, tiêu chảy, đau đầu, giang mai, ho, nhiễm trùng, gãy xương, hạ sốt, ghẻ lở, diệt giun sán, phong thấp, dạ dày, tim mạch, tiểu đường, huyết áp, chống viêm, kháng khuẩn, đãng trí, huyết áp, ... [1, 8]. Cây Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis Prain) là loại cây gỗ lớn, cao 15-25 m, đường kính đạt 0,5-0,7 m, vỏ màu xám hay nâu xám, thịt vỏ nâu vàng, có mùi hơi tanh. Lá kép lông chim một lần lẻ, mọc cách, mang 7-17 lá chét hình trứng hay bầu dục, gốc tròn, đầu có mũi nhọn ngắn, mặt trên xanh thẫm, dưới xanh nhạt, khi non màu xanh lá mạ, dài 4-5 cm, rộng 2,5-3 cm. Lõi gỗ có màu đỏ khi già. Cây phân bố ở Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang, Phú Thọ, Hà Tây, Quảng Bình, Đắk Lắk…[1]. Sưa đỏ là loài hiếm gặp trong rừng tự nhiên, gỗ có giá trị kinh tế cao, có mùi thơm nên được ưa dùng làm đồ thủ công mỹ nghệ, đồ thờ cúng, được xếp vào nhóm sẽ nguy cấp (V) theo Sách Đỏ Việt Nam 1 . TS., Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Đà Nẵng 2 . ThS., Trường Đại học Tây Nguyên 33 NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU CÂY SƯA ĐỎ... (Năm 2007) [10]. Được xếp vào nhóm IA, theo Nghị định 32/2006/NĐ-CP thực vật rừng nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại. Các nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học cho thấy các loài trong chi Dalbergia này chứa các flavonoids, isoflavonoids, chalcon, phenol, một số ít terpen với các hoạt tính như : làm giảm đau, kháng viêm, kháng androgen, tim mạch, tiểu đường, huyết áp, chống dị ứng…[1, 7]. Đã có một số công trình nghiên cứu về cây Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis Prain) về mặt sinh học, phân tích ADN và thành phần hóa học [6, 9]. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và kỹ lưỡng về mặt thực vật (đặc biệt là đặc điểm giải phẫu) để tiêu chuẩn hóa loài cây quý này. Vì thế nghiên cứu cấu tạo giải phẫu của thân, lá và đặc điểm bột lõi thân của cây Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis Prain) là rất cần thiết. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 2.1. Đối tượng nghiên cứu Cây Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis Prain) được thu hái vào tháng 01 năm 2016 tại Đắk Lắk. Tên cây do TS. Nguyễn Quốc Bình, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam giám định. Tiêu bản (C-561) được lưu tại phòng Hoạt chất sinh học-Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Cấu tạo giải phẫu thân và lá Làm tiêu bản giải phẫu của thân và lá bằng các phương pháp cắt trực tiếp, tẩy và nhuộm kép. Hoá chất sử dụng: dung dịch javen thương phẩm; dung dịch acid acetic 5%; dung dịch xanh methylene, dung dịch đỏ carmin. Dụng cụ quang học: kính hiển vi màn hình kết nối camera Nikon EclipsCi Làm tiêu bản tạm thời để quan sát cấu tạo thứ cấp của thân: Các lát cắt mỏng ngang qua phần thân bánh tẻ (phần cành có màu xám) được tẩy bằng dung dịch Javen, sau đó rửa sạch bằng nước, nhuộm kép, cuối cùng rửa sạch bằng nước rồi đem quan sát dưới kính hiển vi. Làm tiêu bản tạm thời để quan sát cấu tạo giải phẫu của lá: Các lát cắt ngang qua phiến của lá bánh tẻ đem tẩy sạch bằng nước Javen, rửa sạch bằng nước, nhuộm kép, sau đó lại rửa sạch bằng nước rồi đem quan sát dưới kính hiển vi. 2.2.2. Đặc điểm bột lõi thân của cây Dụng cụ quang học: Kính hiển vi màn hình kết nối camera Nikon NikonEclipsCi Làm tiêu bản bằng phương pháp giọt ép. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Cấu tạo giải phẫu lá Sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis) Cấu tạo giải phẫu lá của cây Sưa đỏ gồm 2 phần: thịt lá và gân lá. 34 TRẦN THỊ PHÚ - TRƯƠNG BÁ PHONG - ĐÀM THỊ BÍCH HẠNH - TRỊNH NGỌC THẢO VY - PHAN HOÀNG THÁI BẢO - NGUYỄN THỊ THU 3.1.1. Cấu tạo phần thịt lá: (hình 1) Biểu bì trên (1): gồm một lớp tế bào hình chữ nhật, xếp sít nhau, mặt ngoài tẩm cutin - bắt màu xanh methylene. Phía ngoài cùng số tế bào biểu bì mọc kéo dài thành lông che chở có cấu tạo đa bào một dãi. Hạ bì (2): gồm 1 – 2 lớp tế bào hình chữ nhật có kích thước lớn hơn tế bào biểu bì, c ...

Tài liệu có liên quan: