Danh mục tài liệu

Nghiên cứu nhện (Araneae) trong hang động khu vực Na Hang, tỉnh Tuyên Quang

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 923.07 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nghiên cứu nhện (Araneae) trong hang động khu vực Na Hang, tỉnh Tuyên Quang trình bày thành phần và số lượng cá thể các loài nhện bắt gặp tại điểm nghiên cứu; Sự phân bố của các loài nhện tại các vị trí khác nhau trong mỗi hang động.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu nhện (Araneae) trong hang động khu vực Na Hang, tỉnh Tuyên Quang T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam NGHIÊN CỨU NHỆN (ARANEAE) TRONG HANG ĐỘNG KHU VỰC NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG Phạm Đình Sắc SUMMARY Research on cave spiders (Arachnida: Araneae) in Na Hang nature reserve, Tuyen Quang province An assessment of the present status of spiders (Araneae) from caves in Na Hang nature reserve was undertaken. A total of 23 species from 19 genera and 15 families are known from 3 typical caves in Na Hang nature reserve, Tuyen Quang province. Of the species collected, only 6 species are regarded as true cave spiders (troglobites), while 7 are troglophiles, found both inside and outside caves. The rest of the species (10) are cave accidentals and they are found mainly around the entrances. The distribution of cave spiders discussed in the paper. Keywords: Spiders (Araneae), Na Hang nature reserve, cave spiders. khu hệ nhện hang động tại Việt Nam, thông I. ĐẶT VẤN ĐỀ qua sự tài trợ kinh phí từ Quỹ phát triển Nhện là nhóm động vật không xương Khoa học và Công nghệ quốc gia sống phong phú và đa dạng nhất ở hệ sinh NAFOSTED, từ năm 2010 đến năm 2013, thái trên cạn, thức ăn chủ yếu của chúng là thực hiện đề tài: “Nghiên cứu nhện côn trùng. Nhện cũng là một sinh vật chỉ thị (Araneae) trong hang động tại khu vực tốt để so sánh đặc điểm sinh thái của các , tỉnh Tuyên Quang”. Mã số 106.12 khu hệ có điều kiện môi trường khác nhau 2010.18. Dưới đây là kết quả nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng của môi trường lên của đề tài. hệ sinh thái. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu về nhện đều chú trọng vào các hệ sinh II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP thái nông nghiêp, các hệ sinh thái rừng mà NGHIÊN CỨU có rất ít các nghiên cứu về nhện hang động. 1. Vật liệu nghiên cứu Đặc biệt, tại Việt Nam, nghiên cứu về nhện hang động được coi là lĩnh vực khá mới. Quần thể nhện sống ở các hang: Nậm Hơn nữa, do môi trường trong hang động Trang 1, Nậm Trang 2 và hang Thượng rất đặc trưng, khác biệt với các môi trường Lâm, nằm trong khu vực huyện khác cả về ánh sáng, độ ẩm, độ cao, độ tỉnh Tuyên Quang. nên các nhóm côn trùng cũng như Đèn để quan sát trong hang tối và các nhện ở đây rất đặc trưng về hình thái và có dụng cụ hỗ trợ như phanh mềm, phanh tính đặc hữu cao. cứng, chổi lông, ống hút để thu bắt nhện, rong hệ thống núi đá vôi của khu vực rây rác, cốc nhựa, cồn 70 , cồn 80 , nước, một hệ thống hang động rất ethylen glycol và chai lọ đựng mẫu. Các phong phú, đa dạng và độc đáo do thiên thiết bị quan sát giám định hình thái… nhiên ban tặng Để góp phần nghiên cứu T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam 2. Phương pháp nghiên cứu 70%, nước và ethylen glycol theo tỷ lệ a. Các phương pháp thu bắt nhện 70:15:15. Đối với mỗi đợt thu mẫu, một hang đặt 18 bẫy hố chia theo 3 vị trí (vùng Phương pháp bắt trực tiếp bằng tay: cửa hang, vùng chuyển tiếp và vùng tối), ử dụng đèn để quan sát trong hang tối và mỗi vùng đặt 6 bẫy hố, mỗi bẫy đặt cách các dụng cụ hỗ trợ như phanh mềm, phanh nhau 3m. Bẫy được đặt trong 5 ngày sau đó cứng, chổi lông, ống hút để thu bắt nhện lọc mẫu nhện bằng rây lọc rồi giữ mẫu trong hang. Nhện sẽ được cho vào lọ có trong cồn chứa cồn 80 để giữ mẫu mang về phòng thí nghiệm. b. Bảo quản mẫu thu thập Phương pháp dùng rây rác: Để thu Mẫu nhện thu được tại điểm nghiên cứu các mẫu nhện trong các lớp rác bề mặt, sỏi được bảo quản trong cồn và lưu trữ tại đất vụn ở nền hang. Rây rác gồm một túi Viện Sinh thái Tài nguyên sinh vật phục vụ được chia làm 2 phần ngăn cách với một công tác giám định. rây lưới làm bằng kim loại có kích thước c. Phương pháp giám định, phân loại: mắt lưới 1 . Miệng rây rác rộng, gắn Định loại nhện theo các tài liệu Zabka với một vòng kim loại hoặc gỗ có cán cầm để cố định kích thước và hình dạng của miệng rây rác. Đáy của rây rác có dạng Litsinger (1995); Song và cộng sự (1990); một cái túi mở, có dây để huộc đáy lại … thành dạng túi. Cho rác, đất, sỏi trên nền hang vào rây rác. Dùng tay lắc mạnh III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN cho các nhóm động vật lẫn trong lớp đất đá 1. Thành phần và số lượng cá thể các và rác rơi xuống túi bên dưới của dây rác. loài nhện bắt gặp tại điểm nghiên cứu Các loại rác, lá cây và đất đá có kích thước hai đợt khảo sát thu thập mẫu, đ lớn sẽ bị giữ lại ở tầng trên của rây. Loại thu được 913 cá thể nhện trong 3 hang bỏ lớp rác tầng trên, cho toàn bộ đất đá, động, trong đó có 334 cá thể trưởng thành rác lá vụn có lẫn động vật rơi xuống tầng thuộc 23 loài, 15 họ. Hang Nậm Trang 1 dưới của rây rác vào một tấm vải hoặc thu được 464 cá thể (146 cá thể trưởng nilon trắng. Dùng panh, ống hút hoặc chổi thành) thuộc 11 loài; hang Nậm Trang 2 thu lông để bắt nhện lẫn trong rác vụn và giữ được 320 cá thể (148 cá thể trưởng thành) trong cồn thuộc 14 loài, hang Thượng Lâm thu được Phương pháp sử dụng bẫy hố: Bẫy hố 129 cá t ...

Tài liệu có liên quan: