
Nghiên cứu rối loạn và hiệu quả điều trị tăng lipid máu trên bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Huế
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu rối loạn và hiệu quả điều trị tăng lipid máu trên bệnh nhân sau ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Huế NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN VÀ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ TĂNG LIPID MÁU TRÊN BỆNH NHÂN SAU GHÉP THẬN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ Võ Tam 1, Nguyễn Thị Thùy Linh2, Nguyễn Thị Lộc2, Nguyễn Thanh Minh3 (1)Trường Đại Học Y Dược Huế (2)Bệnh viện Trung ương Huế (3) Bệnh Viện quận 2, thành phố Hồ Chí Minh Tóm tắt Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát tỷ lệ rối loạn lipid máu và các yếu tố liên quan, hiệu quả điều trị rối loạn lipid máu và tác dụng phụ của Atorvastatin sau 1 tháng, 2 tháng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 43 bệnh nhân đã được ghép thận tại Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 06/2012 đến tháng 08/2015. Và 26 bệnh nhân rối loạn lipid máu có chỉ định điều Atorvastatin dựa theo khuyến cáo của NCEC. Nghiên cứu theo phương pháp cắt ngang kết hợp tiến cứu có can thiệp điều trị. Kết quả: Tỷ lệ rối loạn lipid máu mới xuất hiện sau ghép thận chiếm 97,7%. Với tăng chủ yếu là Triglycerid 79,1% và Cholesterol 65,1%. Tỷ lệ rối loạn lipid máu cần điều trị theo khuyến cáo của NCEC là 60,5%. Cả phác đồ ức chế miễn dịch 1 (Neoral+ Cellcept+Prednisolon) và phác đồ ức chế miễn dịch 2 (Prograf+ Cellcept+Prednisolon) đều có sự khác biệt về lipid máu trước và sau ghép 1 tháng (p 0,9 mmol/l 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Về tuổi Bảng 3.1. Đặc điểm về tuổi nhóm nghiên cứu Nhóm tuổi n % < 30 tuổi 13 30,2 30 – 40 tuổi 10 23,3 40 – 50 tuổi 11 25,6 ≥ 50 tuổi 9 20,9 Tổng cộng 43 100,0 Trung bình 38,93 ± 11,93 Tuổi nhỏ nhất: 19 tuổi. Tuổi lớn nhất: 62 tuổi. Độ tuổi trung bình là 38,93± 11,93. 3.2. Rối loạn lipid máu sau ghép 3.2.1. Tỷ lệ rối loạn lipid máu sau ghép Bảng 3.2. Tỷ lệ rối loạn lipid máu nhóm nghiên cứu sau ghép thận 1 tháng Sau ghép Rối loạn Chỉ số X±S D Trị số N (/43) % Cholesterol TP (TC) 5,77±1,17 >5,2 28 65,1 Triglyceride 3,31±1,19 >2,3 34 79,1 HDL-C 1,50±0,43 3,4 18 41,9 Có rối loạn 42 97,7 Sau ghép thận tỷ lệ có rối loạn lipid máu chiếm 97,7%, trong đó chủ yếu là tăng triglyceride (79,1%) và cholesterol-TP (65,1%). 3.2.2. Mối liên quan giũa rối loạn lipid máu và thuốc ức chế miễn dịch sử dụng sau ghép Bảng 3.3. Rối loạn Lipid ở nhóm bệnh nhân sử dụng Phác đồ 1 (Neoral+ Cellcept+Prednisolon) Thời gian Trước ghép Sau ghép p X±S D X±S D Lipid máu n = 33 n = 33 0,05) về tỷ lệ rối loạn Lipid máu của 2 phác đồ thuốc ức chế miễn dịch được sử dụng trên bệnh nhân sau ghép thận . 3.3. Hiệu quả điều trị rối loạn Lipid máu của Atorvastatin và tác dụng phụ 3.3.1. Chỉ định điều trị rối loạn lipid máu sau ghép thận Bảng 3.6. Chỉ định điều trị rối loạn lipid máu sau ghép thận Chỉ định n (/43) % Cholesterol TP 5,2 – 6 mmol/ l + Có yếu tố 8 18,6 nguy cơ Cholesterol TP> 6 mmol/l 18 41,9 LDL-C 3,4 – 4,1 mmol/l 8 18,6 + Có yếu tố nguy cơ LDL-C > 4,1 mmol/l 8 18,6 Tổng cộng 26 60,5 Trong 43 trường hợp ghép thận, 42 trường hợp rối loạn lipid máu sau 1 tháng, trong số đó, có 26 trường hợp có chỉ định điều trị Atorvastatin, chiếm tỷ lệ 60,5%. 3.3.2. Kết quả điều trị rối loạn lipid máu với Atorvastatin Bảng 3.7. Nồng độ trung bình lipid máu trước và sau điều trị Trước điều trị (n=26) Sau điều trị 4 tuần (n=26) X±S D X±S D TC 6,47±0,89 5,36±1,02 0,05 Tăng LDL-C 16 61,5 8 30,8 4 15,4 >0,05 >0,05 0,05 0,05 66,15±11,94 >0,05 Glucose máu (mmol/l) 5,04±0,96 5,18±0,85 >0,05 5,01±0,98 >0,05 CRP (mg/dl) 1,34±2,78 1,73±3,37 >0,05 2,75±5,08 >0,05 SGOT (U/L) 23,31±5,78 26,00±9,65 >0,05 26,42±12,35 >0,05 SGPT (U/L) 24,58±12,18 22,65±9,89 >0,05 25,88±17,08 >0,05 Protein niệu Âm tính Âm tính >0,05 Âm tính >0,05 Sau điều trị atorvastatin 4 tuần và 8 tuần các chỉ số hóa sinh creatinin, mức lọc cầu thận, CRP, SGOT, SGPT, glucose máu và protein niệu không có sự khác biệt so với trước điều trị (p>0,05). Bảng 3.10. Tác dụng phụ của thuốc Atorvastatin 62 Thời gian Sau điều trị 1 tháng Sau điều trị 2 tháng Tác dụng phụ Trên đường tiêu hóa Trên thần kinh Trên cơ Trên da Tăng SGOT Tăng SGPT Tăng men CK Tổng cộng (n=26) % (n=26) % 0 0 0 0 1 1 1 2 0 0 0 0 3,9 3,9 3,9 7,8 0 0 0 0 2 2 1 3 0 0 0 0 7,7 7,7 3,9 11,5 Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Số 30 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Hiệu quả điều trị tăng lipid máu Rối loại lipid máu Ức chế miễn dịch Bệnh nhân sau ghép thận Bệnh viện Trung ương HuếTài liệu có liên quan:
-
Giám sát nhiễm khuẩn niệu trên người bệnh phẫu thuật tại khoa Ngoại Tiết niệu Bệnh viện TW Huế
9 trang 213 0 0 -
7 trang 24 0 0
-
Thay đổi chất lượng cuộc sống người bệnh sau ghép thận: Kết quả tại Bệnh viện Quân Y 103 (năm 2016)
6 trang 23 0 0 -
8 trang 22 0 0
-
54 trang 22 0 0
-
Nghiên cứu đặc điểm nang thận mắc phải của thận chủ ở bệnh nhân sau ghép thận
4 trang 21 0 0 -
Đánh giá kết quả chẩn đoán và điều trị ung thư dạ dày sớm tại Bệnh viện Trung ương Huế
8 trang 20 0 0 -
51 trang 20 0 0
-
6 trang 19 0 0
-
11 trang 19 0 0
-
Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân sau ghép thận
4 trang 18 0 0 -
5 trang 18 0 0
-
7 trang 18 0 0
-
Tình hình ghép thận trong điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối tại Bệnh viện Trung ương Huế
7 trang 17 0 0 -
Thực trạng thiếu máu và một số yếu tố liên quan trên bệnh nhân sau ghép thận
9 trang 16 0 0 -
Báo cáo các ca bệnh tim ba buồng nhĩ trái ở trẻ em tại Bệnh viện Trung ương Huế
4 trang 16 0 0 -
Tình trạng nhiễm virus BK ở bệnh nhân ghép thận tại Bệnh viện Bạch Mai
10 trang 15 0 0 -
7 trang 15 0 0
-
Vai trò của HLA-DR trên bạch cầu đơn nhân ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết và sốc nhiễm khuẩn
7 trang 15 0 0 -
Ca lâm sàng nhiễm virut BK ở bệnh nhân sau ghép thận
7 trang 15 0 0