Danh mục tài liệu

Nghiên cứu xác định ẩm độ phù hợp cho sản xuất chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía hòa tan lân

Số trang: 11      Loại file: pdf      Dung lượng: 561.07 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định ẩm độ phù hợp cho sản xuất chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía hòa tan lân. Thí nghiệm hai nhân tố được bố trí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lặp lại.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định ẩm độ phù hợp cho sản xuất chế phẩm sinh học chứa vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía hòa tan lânHUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE AND TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 8(3)-2024: 4360-4370NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ẨM ĐỘ PHÙ HỢP CHO SẢN XUẤT CHẾ PHẨM SINH HỌC CHỨA VI KHUẨN QUANG DƯỠNG KHÔNG LƯU HUỲNH MÀU TÍA HÒA TAN LÂN Trần Trọng Khôi Nguyên1, Lý Ngọc Thanh Xuân2, Trần Chí Nhân2, Nguyễn Thanh Phương2, Lê Thị Mỹ Thu1, Nguyễn Đức Trọng1, Nguyễn Quốc Khương1* 1 Khoa Khoa học cây trồng, Trường Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ; 2 Trường Đại học An Giang; Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh. *Tác giả liên hệ: nqkhuong@ctu.edu.vnNhận bài: 29/01/2024 Hoàn thành phản biện: 04/06/2024 Chấp nhận bài: 11/06/2024 TÓM TẮT Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu xác định ẩm độ phù hợp cho sản xuất chế phẩm sinhhọc chứa vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía hòa tan lân. Thí nghiệm hai nhân tố được bốtrí khối hoàn toàn ngẫu nhiên với ba lặp lại. Trong đó, nhân tố (A) gồm 5 mức ẩm độ (30, 40, 50, 60 và70%) và nhân tố (B) là các dòng vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía hòa tan lân (W42,W48, W25, hỗn hợp ba dòng W42, W48 và W25) ở tỷ lệ rơm: lá khóm: tro trấu là 1: 3: 1. Hàm lượngC tổng số giữa các ẩm độ tương đương nhau, dao động 56,3-58,2%. Hàm lượng P tổng số ở các ẩm độvà các dòng vi khuẩn đạt tương đương nhau, dao động 0,335-0,360%. Bên cạnh đó, hàm lượng N tổngsố ở nghiệm thức có bổ sung dòng đơn W42 và hỗn hợp 3 dòng W42, W48, W25 cao hơn các nghiệmthức còn lại, lần lượt là 1,29 và 1,30%. Tỷ lệ C/N ở ẩm độ 30, 40, 60, 70% phù hợp cho sản xuất chếphẩm sinh học lần lượt đạt 48,8; 49,0; 50,0; 46,7. Trong khi đó, dòng đơn vi khuẩn W42 và hỗn hợp badòng W42, W48, W25 đạt tỷ lệ C/N (41,0 và 46,3) thấp hơn hai dòng đơn vi khuẩn W48 và W25 (56,1và 57,4). Tuy nhiên, ẩm độ 40 và 60% chế phẩm sinh học có mật số vi khuẩn tốt nhất (0,460 x 10 6CFU/g), dòng vi khuẩn W48 và hỗn hợp ba dòng W42, W48, W25 đạt mật số cao nhất (0,455 x 106CFU/g).Từ khóa: Chế phẩm sinh học, Vi khuẩn hòa tan lân, Vi khuẩn quang dưỡng không lưu huỳnh màu tía,Ảm độ STUDYING DETERMINATION OF APPROPRIATE HUMIDITY FOR PRODUCING BIOPRODUCT CONTAINING PHOSPHORUS- SOLUBILIZING PURPLE NONSULFUR BACTERIA Tran Trong Khoi Nguyen1, Ly Ngoc Thanh Xuan2, Tran Chi Nhan2, Nguyen Thanh Phuong2, Le Thi My Thu1, Nguyen Duc Trong1, Nguyen Quoc Khuong1* 1 Department of Crop Science, College of Agriculture, Can Tho University; 2 Experimental and Practical Area, An Giang University, Vietnam National University, Ho Chi Minh city, Vietnam. *Corresponding author: nqkhuong@ctu.edu.vn Received: January 29, 2024 Revised: June 4, 2024 Accepted: June 11, 2024 ABSTRACT The study was conducted to determine a suitable humidity to produce bioproduct containingphosphorus (P) - solubilizing purple nonsulfur bacteria (PNSB). The experiment with two factors wasarranged in completely randomized blocks with three replications. Therein, the first factor included 5humidity levels (30, 40, 50, 60, and 70%) and the second factor was the strains of P-solubilizing PNSB(W42, W48, W25, and the mixture of the three strains). The substrates were rice straw: pineapple leaf:husk ash (1: 3: 1). The C/N ratios at 30, 40, 60, and 70% humidity were suitable for a biofertilizer. Indetail, the W42 strain and the bacteria mixture obtained lower C/N ratios (41.0 and 46.3, respectively)than the other two strains (56.1 and 57.4, respectively). The total P contents at different humidity levelsand bacterial strains were equivalent. However, at 40 and 60% humidity, the bacterial density peaked,in which the W48 strain and the bacterial mixture resulted in the greatest, 0.460 and 0.455 x 10 6 CFU/g,respectively.Keywords: Biofertilizer, Phosphorus-solubilizing bacteria, Purple nonsulfur bacteria, IAA4360 Trần Trọng Khôi Nguyên và cs.DOI: 10.46826/huaf-jasat.v8n3y2024.1158TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 8(3)-2024: 4360-43701. MỞ ĐẦU As (Batool và cs., 2017), tạo ra các chất Trong tương lai, sản lượng nông chuyển hóa thứ cấp như 5-aminolevulinicnghiệp cần đáp ứng nhu cầu dân số được dự acid (ALA), siderophores, lipopeptide, sắckiến là tiếp tục tăng mạnh trong nhiều năm tố và hợp chất exopolymeric substancestới. Tăng cường sản xuất đồng thời giữ an (EPS) (Nunkaew và cs., 2014, Sasaki và cs.,toàn cho môi trường là một trong những 2015; Andreolli và cs., 2019, Faria và cs.,thách thức lớn cho nông nghiệp trong thế kỷ 2020). Bên cạnh đó, dòng PNSB cũng có21 (Berg, 2009). Theo ước tính của FAO, chức năng hòa tan lân khó tan trong đấtnhu cầu về nông sản tăng lên 60% vào năm bằng các cơ chế khác nhau như tiết acid hữu2030 (Mia và Shamsuddin, 2010). Trong cơ, sản xuất enzyme và tạo ra phosphate đểtình hình khủng hoảng nguyên liệu nghiêm cây trồng hấp thu (Billah và cs., 2019;trọng hiện nay kết hợp giá cả tăng cao và Khuong và cs., 2021; Khuong và cs., 2023).vấn đề khan hiếm khí đốt tự nhiên đã dẫn Để các dòng vi khuẩn đạt hiệu quả bền vữngđến việc sản xuất phân ...

Tài liệu có liên quan: