Nghiên cứu xác định độc tính bài thuốc thừa kế điều trị viêm gan trên động vật thực nghiệm
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 261.09 KB
Lượt xem: 10
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Để xác định độc tính của bài thuốc điều trị viêm gan B, chúng tôi đánh giá liều độc cấp (LD50) và độc tính bán cấp của 5 vị thuốc y học cổ truyền (YHCT) ở dạng cao lỏng trên 60 chuột nhắt trắng dòng Swiss và 16 thỏ. Kết quả cho thấy, với liều 1 ml cao lỏng/chuột (gấp 300 lần liều dùng trên người) không gây chết cho chuột nhắt trắng qua theo dõi 7 ngày, không xác định được LD50 qua đường tiêu hóa.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định độc tính bài thuốc thừa kế điều trị viêm gan trên động vật thực nghiệm mỗi năm 1 lần nên có mặt bằng chung kiến thức về ATTP cao hơn các địa phương khác và cao hơn những năm trước. Kiến thức ATTP không tốt làm cho tình hình thực phẩm không an toàn ngày càng gia tăng, tính chất ngày càng phức tạp và tình hình NĐTP không giảm trong thời gian tới là kết quả tất yếu của quá trình này. KẾT LUẬN - Kiến thức của người chế biến về ATTP đạt ở mức tốt (Theo quyết định 4128-BYT): kiến thức chung là 67,3%; về chế biến thực phẩm chiếm 61,0%; về sử dụng và bảo quản thức ăn chiếm 54,4%; - Có 87,5% người chế biến biết nguyên nhân NĐTP do hóa chất, 48,4% do vi sinh vật, 46,9% cho rằng do thực phẩm ôi thiu, 18,8% do có độc, có 7,8% người chế biến không rõ; - Tỷ lệ biết các bệnh truyền nhiễm (Lao, thương hàn, tiêu chảy... ) không được tham gia phục vụ ăn uống tương đối cao 87,3%- 93,4%. Tuy nhiên kiến thức về người lành mang vi khuẩn gây bệnh đường ruột sẽ không được phục vụ ăn uống còn khá thấp (20,3%). - Tỷ lệ người chế biến biết các kiến thức về vệ sinh cá nhân và khám sức khỏe chiếm từ 70,3%-74,4%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2005), Các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm – Tập II, Nhà xuất bản Y học. 2. Bộ Y tế (2012), Thông tư quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3. Nguyễn Thùy Dương, Lê Đức Thọ, Đỗ An Thắng (2012), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của người quản lý, người chế biến và điều kiện ATTP tại bếp ăn tập thể các trường mầm non khu vực nội thành Hà Nội năm 2011, Tạp chí Y học thực hành, số 842, tr.300-306. 4. Đào Thị Hà, Nguyễn Thị Thao (2012), Khảo sát kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2011, Tạp chí Y học thực hành, số 842, tr.317-320. 5. Phạm Thị Mỹ Hạnh (2012), Thực trạng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại bếp ăn các trường tiểu học bán trú trên địa bàn tỉnh Thái Bình, năm 2011, Tạp chí Y học thực hành, số 842, tr.64-68. 6. Lê Lợi, Nguyễn Thị Hồng Chuyên, Trần Thị Thu Hà (2012), Đánh giá thực trạng kiến thức về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của lãnh đạo quản lý bếp ăn trường tiểu học và mẫu giáo tại 5 huyện của tỉnh Nam Định năm 2011, Tạp chí Y học thực hành, số 842, tr.291-296. 7. Nguyễn Thanh Phong và CS (2009), Điều tra kiến thức, thái độ, và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của 4 nhóm đối tượng tại một số đô thị phía bắc (Thành phố Hà Nội, Thành phố Thái Bình, thị xã Hà Tĩnh), Kỷ yếu Hội nghị khoa học An toàn vệ sinh thực phẩm lần thứ 5, Hà Nội, tr 380-393. 8. K. Kaliyaperumal (2010), Guideline for Conducting a Knowledge, Attitude and Practice (KAP) study, I.E.C Expert, Retinopathy Project. 9. Thandi Puoane (2011), Knowledge, Attitudes & Practice survey for office use questionnaireonly, ISBN. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐỘC TÍNH BÀI THUỐC THỪA KẾ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM HOÀNG ANH TUẤN, MAI TIẾN DŨNG Học viện Quân y TÓM TẮT Để xác định độc tính của bài thuốc điều trị viêm gan B, chúng tôi đánh giá liều độc cấp (LD50) và độc tính bán cấp của 5 vị thuốc y học cổ truyền (YHCT) ở dạng cao lỏng trên 60 chuột nhắt trắng dòng Swiss và 16 thỏ. Kết quả cho thấy, với liều 1 ml cao lỏng/chuột (gấp 300 lần liều dùng trên người) không gây chết cho chuột nhắt trắng qua theo dõi 7 ngày, không xác định được LD50 qua đường tiêu hóa. Khi sử dụng liều 3ml cao lỏng/kg thể trọng, trong 30 ngày liên tục, không gây chết cho thỏ sau 30 ngày uống thuốc. Các chỉ tiêu sinh hóa đánh giá chức năng gan, chức năng thận và các chỉ tiêu hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố của thỏ ở các nhóm nghiên cứu không thay đổi so với nhóm chứng. Từ khóa: Viêm gan B; bài thuốc điều trị viêm gan B; độc tính, tính an toàn. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút B là bệnh gan hiểm nghèo thường gặp nhất trên thế giới do vi rút viêm gan B gây ra. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ bị nhiễm vi rút viêm gan B cao nhất thế giới. Ở nước ta có khoảng 10 triệu người đang bị nhiễm căn bệnh này. Hiện nay trên thế giới có hơn 1 tỷ người nhiễm HBV, hơn 350 triệu người mang HBV mạn, trong đó có 26 60 triệu người chết vì ung thư gan và 45 triệu người chết vì xơ gan (theo WHO năm1997). HBV được xem là tác nhân hàng đầu gây ung thư gan nguyên phát ở người. Có nhiều thuốc đông dược và tân dược để điều trị viêm gan B nhưng chưa có thuốc đặc hiệu. Trong dân gian có nhiều bài thuốc, vị thuốc chữa bệnh gan có hiệu quả. Rất nhiều vị đã được nghiên cứu tác dụng dược lý trên lâm sàng và thực nghiệm. Đặc điểm các bài thuốc YHCT đều rẻ tiền, dễ kiếm và ít độc. Việc ứng dụng thuốc YHCT, đặc biệt là kết hợp thuốc YHCT với tân dược để điều trị viêm gan B đã có nhiều vị được nghiên cứu tác dụng dược lý trên lâm sàng và thực nghiệm. Để có thêm một chế phẩm thuốc YHCT điều trị viêm gan B, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc điều trị viêm gan B trên thực nghiệm” nhằm mục đích đánh giá độc tính cấp (LD50) và độc tính bán cấp của bài thuốc thừa kế điều trị viêm gan của lương y Bàn Chí Hàm xã Minh Hương - Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Bài thuốc YHCT với thành phần gồm 05 vị thuốc YHCT: Thảo long mộc 30g, Đỗ trọng nam 40g, Thổ phục linh đỏ 15g, Bình vôi đỏ 10g, Cam thảo 5g. Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 - Động vật thực nghiệm: 60 chuột nhắt trắng dòng Swiss thuần chủng, không phân biệt đực cái, trọng lượng 25 2 g/con; thỏ gồm 16 con, không phân biệt giống, đang trong thời kỳ phát triển khỏe mạnh, có trọng lượng trung bình 2 0,2kg do Trung tâm Kiểm nghiệm nghiên cứu Dược, Cục Quân y cung cấp. Chuột nhắt trắng, thỏ chăn nuôi theo chế độ quy định dùng cho động vật thí nghiệm. 2. Phương pháp nghiên cứu Chế phẩm thảo mộc đảm bảo theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam III, chiết xuất theo hướng dẫn của Bệnh viện YHDT Tuyên Quang bằng cách lấy 1 thang thuốc và 2,5 lít nước cho vào nồi đun ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định độc tính bài thuốc thừa kế điều trị viêm gan trên động vật thực nghiệm mỗi năm 1 lần nên có mặt bằng chung kiến thức về ATTP cao hơn các địa phương khác và cao hơn những năm trước. Kiến thức ATTP không tốt làm cho tình hình thực phẩm không an toàn ngày càng gia tăng, tính chất ngày càng phức tạp và tình hình NĐTP không giảm trong thời gian tới là kết quả tất yếu của quá trình này. KẾT LUẬN - Kiến thức của người chế biến về ATTP đạt ở mức tốt (Theo quyết định 4128-BYT): kiến thức chung là 67,3%; về chế biến thực phẩm chiếm 61,0%; về sử dụng và bảo quản thức ăn chiếm 54,4%; - Có 87,5% người chế biến biết nguyên nhân NĐTP do hóa chất, 48,4% do vi sinh vật, 46,9% cho rằng do thực phẩm ôi thiu, 18,8% do có độc, có 7,8% người chế biến không rõ; - Tỷ lệ biết các bệnh truyền nhiễm (Lao, thương hàn, tiêu chảy... ) không được tham gia phục vụ ăn uống tương đối cao 87,3%- 93,4%. Tuy nhiên kiến thức về người lành mang vi khuẩn gây bệnh đường ruột sẽ không được phục vụ ăn uống còn khá thấp (20,3%). - Tỷ lệ người chế biến biết các kiến thức về vệ sinh cá nhân và khám sức khỏe chiếm từ 70,3%-74,4%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm (2005), Các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm – Tập II, Nhà xuất bản Y học. 2. Bộ Y tế (2012), Thông tư quy định về điều kiện chung bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm. 3. Nguyễn Thùy Dương, Lê Đức Thọ, Đỗ An Thắng (2012), Đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về an toàn thực phẩm của người quản lý, người chế biến và điều kiện ATTP tại bếp ăn tập thể các trường mầm non khu vực nội thành Hà Nội năm 2011, Tạp chí Y học thực hành, số 842, tr.300-306. 4. Đào Thị Hà, Nguyễn Thị Thao (2012), Khảo sát kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm của người chế biến thực phẩm tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2011, Tạp chí Y học thực hành, số 842, tr.317-320. 5. Phạm Thị Mỹ Hạnh (2012), Thực trạng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm tại bếp ăn các trường tiểu học bán trú trên địa bàn tỉnh Thái Bình, năm 2011, Tạp chí Y học thực hành, số 842, tr.64-68. 6. Lê Lợi, Nguyễn Thị Hồng Chuyên, Trần Thị Thu Hà (2012), Đánh giá thực trạng kiến thức về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm của lãnh đạo quản lý bếp ăn trường tiểu học và mẫu giáo tại 5 huyện của tỉnh Nam Định năm 2011, Tạp chí Y học thực hành, số 842, tr.291-296. 7. Nguyễn Thanh Phong và CS (2009), Điều tra kiến thức, thái độ, và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của 4 nhóm đối tượng tại một số đô thị phía bắc (Thành phố Hà Nội, Thành phố Thái Bình, thị xã Hà Tĩnh), Kỷ yếu Hội nghị khoa học An toàn vệ sinh thực phẩm lần thứ 5, Hà Nội, tr 380-393. 8. K. Kaliyaperumal (2010), Guideline for Conducting a Knowledge, Attitude and Practice (KAP) study, I.E.C Expert, Retinopathy Project. 9. Thandi Puoane (2011), Knowledge, Attitudes & Practice survey for office use questionnaireonly, ISBN. NGHIÊN CỨU XÁC ĐỊNH ĐỘC TÍNH BÀI THUỐC THỪA KẾ ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM HOÀNG ANH TUẤN, MAI TIẾN DŨNG Học viện Quân y TÓM TẮT Để xác định độc tính của bài thuốc điều trị viêm gan B, chúng tôi đánh giá liều độc cấp (LD50) và độc tính bán cấp của 5 vị thuốc y học cổ truyền (YHCT) ở dạng cao lỏng trên 60 chuột nhắt trắng dòng Swiss và 16 thỏ. Kết quả cho thấy, với liều 1 ml cao lỏng/chuột (gấp 300 lần liều dùng trên người) không gây chết cho chuột nhắt trắng qua theo dõi 7 ngày, không xác định được LD50 qua đường tiêu hóa. Khi sử dụng liều 3ml cao lỏng/kg thể trọng, trong 30 ngày liên tục, không gây chết cho thỏ sau 30 ngày uống thuốc. Các chỉ tiêu sinh hóa đánh giá chức năng gan, chức năng thận và các chỉ tiêu hồng cầu, bạch cầu, huyết sắc tố của thỏ ở các nhóm nghiên cứu không thay đổi so với nhóm chứng. Từ khóa: Viêm gan B; bài thuốc điều trị viêm gan B; độc tính, tính an toàn. ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm gan vi rút B là bệnh gan hiểm nghèo thường gặp nhất trên thế giới do vi rút viêm gan B gây ra. Việt Nam là một trong những quốc gia có tỷ lệ bị nhiễm vi rút viêm gan B cao nhất thế giới. Ở nước ta có khoảng 10 triệu người đang bị nhiễm căn bệnh này. Hiện nay trên thế giới có hơn 1 tỷ người nhiễm HBV, hơn 350 triệu người mang HBV mạn, trong đó có 26 60 triệu người chết vì ung thư gan và 45 triệu người chết vì xơ gan (theo WHO năm1997). HBV được xem là tác nhân hàng đầu gây ung thư gan nguyên phát ở người. Có nhiều thuốc đông dược và tân dược để điều trị viêm gan B nhưng chưa có thuốc đặc hiệu. Trong dân gian có nhiều bài thuốc, vị thuốc chữa bệnh gan có hiệu quả. Rất nhiều vị đã được nghiên cứu tác dụng dược lý trên lâm sàng và thực nghiệm. Đặc điểm các bài thuốc YHCT đều rẻ tiền, dễ kiếm và ít độc. Việc ứng dụng thuốc YHCT, đặc biệt là kết hợp thuốc YHCT với tân dược để điều trị viêm gan B đã có nhiều vị được nghiên cứu tác dụng dược lý trên lâm sàng và thực nghiệm. Để có thêm một chế phẩm thuốc YHCT điều trị viêm gan B, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính an toàn của bài thuốc điều trị viêm gan B trên thực nghiệm” nhằm mục đích đánh giá độc tính cấp (LD50) và độc tính bán cấp của bài thuốc thừa kế điều trị viêm gan của lương y Bàn Chí Hàm xã Minh Hương - Huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu - Bài thuốc YHCT với thành phần gồm 05 vị thuốc YHCT: Thảo long mộc 30g, Đỗ trọng nam 40g, Thổ phục linh đỏ 15g, Bình vôi đỏ 10g, Cam thảo 5g. Y HỌC THỰC HÀNH (914) - SỐ 4/2014 - Động vật thực nghiệm: 60 chuột nhắt trắng dòng Swiss thuần chủng, không phân biệt đực cái, trọng lượng 25 2 g/con; thỏ gồm 16 con, không phân biệt giống, đang trong thời kỳ phát triển khỏe mạnh, có trọng lượng trung bình 2 0,2kg do Trung tâm Kiểm nghiệm nghiên cứu Dược, Cục Quân y cung cấp. Chuột nhắt trắng, thỏ chăn nuôi theo chế độ quy định dùng cho động vật thí nghiệm. 2. Phương pháp nghiên cứu Chế phẩm thảo mộc đảm bảo theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam III, chiết xuất theo hướng dẫn của Bệnh viện YHDT Tuyên Quang bằng cách lấy 1 thang thuốc và 2,5 lít nước cho vào nồi đun ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Viêm gan B Bài thuốc điều trị viêm ganB Xác định độc tính bài thuốc trị viêm gan B Chuột nhắt trắng Bệnh viêm gan B mạn tínhTài liệu có liên quan:
-
7 trang 82 0 0
-
79 trang 38 0 0
-
5 trang 37 0 0
-
Kết quả xét nghiệm một số chỉ số liên quan đến viêm gan virus B tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
8 trang 36 0 0 -
17 trang 26 0 0
-
8 trang 26 0 0
-
Viêm gan B và chế độ dinh dưỡng
5 trang 26 0 0 -
Nghiên cứu sản xuất mẫu ngoại kiểm huyết thanh học HBsAg và anti - HCV
8 trang 26 0 0 -
Đánh giá tác dụng kháng viêm của viên nang độc hoạt ký sinh thang LĐ trên chuột nhắt trắng
7 trang 23 0 0 -
Viêm gan B – Những điều quí vị cần biết
16 trang 22 0 0