Danh mục tài liệu

Nghiên cứu xác định một số đặc điểm của nông nghiệp đô thị

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.65 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu của chúng tôi dưới đây tập trung vào xác định một số đặc điểm của nền nông nghiệp đô thị tại Việt Nam, mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm chi tiết hơn nội dung nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiên cứu xác định một số đặc điểm của nông nghiệp đô thịKhoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển NGHIÊN CỨU XÁC ðỊNH MỘT SỐ ðẶC ðIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP ðÔ THỊ LÊ VĂN TRƯỞNG Trường ðại học Hồng ðứcI. ðẶT VẤN ðỀ Trong lịch sử, nông nghiệp thường gắn với vùng nông thôn rộng lớn. Nói ñếnnông nghiệp là nói ñến nông thôn và ngược lại. Các ñô thị ra ñời ñã kéo theo sự hìnhthành khu vực nông nghiệp ở xung quanh chúng và ñược gọi là vùng (hay khu vực)“nông nghiệp ngoại thành” hay “vành ñai nông nghiệp xung quanh ñô thị”... Cácnhà nghiên cứu của trường phái ñịa lý Xô Viết ñã có ñược nhiều thành công trongviệc nghiên cứu nông nghiệp ngoại thành và ñã xây dựng ñược khái niệm “Thể tổnghợp nông nghiệp ngoại thành” [2]. Tuy nhiên quá trình ñô thị hóa theo chiều rộng vàchiều sâu hiện nay ñang ñặt ra hàng loạt các vấn ñề cần phải giải quyết: ñáp ứng nhucầu ngày càng tăng về khối lượng lương thực, thực phẩm tươi sống, tạo việc làm chomột bộ phận lớn dân nghèo ở ñô thị, tận dụng chất thải, mở rộng quy hoạch, tăngcường không gian thoáng và xanh hóa cho các ñô thị, tạo lập các hoạt ñộng thânthiện với môi trường... Từ ñó ngay trong lòng ñô thị xuất hiện nhiều hoạt ñộng nôngnghiệp và khái niệm nông nghiệp ñô thị (Urban Agriculture) ra ñời. Drakakis-Smith(1966) và Mougeot (1994) là những người ñầu tiên nêu ra khái niệm ñó và bắt ñầutừ những năm cuối của thập kỷ 90 (thế kỷ XX) một số nhà nghiên cứu trên thế giớiñã bắt ñầu tập trung vào việc phân tích những khía cạnh kinh tế, xã hội và môitrường của khu vực nông nghiệp này. Nghiên cứu của chúng tôi dưới ñây tập trungvào xác ñịnh một số ñặc ñiểm của nền nông nghiệp ñô thị.II. ðẶC ðIỂM CỦA NÔNG NGHIỆP ðÔ THỊ RUAF Foundation (2006) ñã ñưa ra 6 ñặc ñiểm sau ñây của nông nghiệp ñô thị [7]: 1- Kiểu hoạt ñộng gồm: phần lớn người dân trong nông nghiệp ñô thị là nhữngngười nghèo và thường không phải họ mới di chuyển từ khu vực nông thôn tới (lúcngười dân ñô thị chấp nhận dành ñất, nước và nguồn lực khác cho phát triển ñô thị).Trong nhiều ñô thị một bộ phận trong số họ sẽ tìm ñến là làm việc trong khu vực nhànước có thu nhập thấp và trung bình như giáo viên, còn lại là nông nghiệp. Phụ nữchiếm tỷ lệ cao trong lao ñộng và chủ nông trại. 2-Kiểu ñịnh vị: Nông nghiệp ñô thị ñược ñịnh vị ở trong hoặc xung quanh ñôthị. Các hoạt ñộng nông nghiệp có thể tiến hành tại vùng ñất rộng lớn xung quanh ñôthị hay trên khu vườn ñất nhỏ tại chỗ, hay có thể trên mảnh ñất xa nơi cư trú, trênñất riêng hay ñất công (công viên, khu bảo tồn, ven ñường giao thông; tại các trườnghọc hay bệnh viện).124Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý Bảng so sánh giữa nông nghiệp ñô thị và nông nghiệp nông thôn Nội TT Nông nghiệp ñô thị Nông nghiệp nông thôn dung Thời Xuất hiện muộn và phát triển sau quá Xuất hiện rất sớm và có trước gian trình phát triển ñô thị. các ñô thị 1 xuất hiện -Tiến hành trong ñô thị và vùng ngoại ô -Tiến hành ở vùng nông thôn, (ven ñô), nơi mật ñộ dân cư cao. nơi mật ñộ dân cư thấp. -Quy mô nhỏ, manh mún, xen ghép về -Chỉ tiến hành trên mặt ñất và mặt lãnh thổ với các hoạt ñộng kinh tế, xã các thủy vực Vị trí và hội khác. -Quy mô lớn, liên tục về mặt 2 lãnh thổ -Nhiều tầng (tiến hành cả nóc nhà tầng, lãnh thổ. ban công và dưới ñất). -Lãnh thổ sản xuất nông -Lãnh thổ sản xuất nông nghiệp kém ổn nghiệp tương ñối ổn ñịnh ñịnh do sự mở rộng và thay ñổi không gian ñô thị. Cung cấp thực phẩm tươi sống khó vận Cung cấp các sản phẩm nông Chức 3 chuyển ñi xa cho bản thân ñô thị. nghiệp (lương thực, cây công năng nghiệp, cây ăn quả...) -Nguồn lực tự nhiên, nguồn lực chất thải, -Yếu tố tự nhiên ñóng vai trò lao ñộng, cơ sở hạ tầng. quan trọng. -Yếu tố nhu cầu ñóng vai trò chủ yếu còn -Nguồn lực tự nhiên, lao ñộng, Nguồn các yếu tố tự nhiên tuy ñược tính ñến cơ sở hạ tầng. 4 lực phát những thường giữ vai trò thứ yếu. -Cơ sở hạ tầng kém phát triển, triển. -Cơ sở hạ tầng phát triển và tương ñối không ñồng bộ và có tính ñồng bộ chuyên môn hóa cao, -Sử dụng cơ sở hạ tầng chung của ñô thị -ít ñược sử dụng chung cơ sở ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: