Nghiện rượu – Phần 2
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 111.11 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Hậu quả do nghiện rượu 1. Hậu quả thể trạng * Rượu được hấp thụ từ dạ dày và ruột non, rồi được đưa đến mỗi cơ quan, mô và tế bào trong cơ thể qua sự tuần hoàn máu. Hầu hết rượu luân chuyển trong máu được gan hấp thụ rất nhanh. Nó được chuyển hoá thành carbon đioxit, nước và năng lượng. Những chất hoá học này chiếm 95 đến 98 % lượng rượu đã uống và được bài tiết qua thận. Còn 2 đến 5% còn lại vẫn giữ nguyên dạng và thoát ra ngoài dưới...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiện rượu – Phần 2 Nghiện rượu – Phần 2IV. Hậu quả do nghiện rượu1. Hậu quả thể trạng* Rượu được hấp thụ từ dạ dày và ruột non, rồi được đưa đến mỗi cơ quan,mô và tế bào trong cơ thể qua sự tuần hoàn máu. Hầu hết rượu luân chuyểntrong máu được gan hấp thụ rất nhanh. Nó được chuyển hoá thành carbonđioxit, nước và năng lượng. Những chất hoá học này chiếm 95 đến 98 %lượng rượu đã uống và được bài tiết qua thận. Còn 2 đến 5% còn lại vẫn giữnguyên dạng và thoát ra ngoài dưới dạng mồ hôi, hơi thở và nước tiểu. Rượuảnh hưởng tiêu cực đến nhiều cơ quan của cơ thể.a, Biến chứng về dạ dày-tá tràngBệnh viêm dạ dày và loét dạ dày: Dù rượu được hấp thụ chủ yếu từ ruột non,sự tác động trực tiếp lên thành dạ dày làm tổn thương dạ dày, được gọi làviêm dạ dày cấp tính. Người bị viêm dạ dày thường nôn mửa sau khi uốngquá nhiều rượu. Viêm dạ dày cấp tính tái phát nhiều lần có thể xảy ra ởngười uống rượu quá độ và bệnh này còn trở nên nguy ngập hơn do thiếu ăn.Thành dạ dày bị hư hỏng lặp đi lặp lại dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày.b, Bệnh gan do rượu:+ Tác động của rượu đối với gan là phổ biến nhất và là biến chứng nghiêmtrọng nhất vì uống rượu trong thời gian dài.+ Các giai đoạn của bệnh gan do rượu đã được xác định là- sự tích mỡ (Giai đoạn 1 - gan phình to ra vì mỡ lắng trong gan),- viêm gan (Giai đoạn 2 - gan ngày càng bị huỷ hoại làm cho vàng da),- tiền xơ gan (Giai đoạn 3 - các tế bào gan bị phá huỷ),- xơ gan (Giai đoạn 4 - gan bị hỏng vĩnh viễn).+ Tử vong do bệnh xơ gan đã được xem là một trong những dấu hiệu giántiếp biểu hiện tầm quan trọng của những căn bệnh liên quan đến rượu trongmột đất nước. Hầu hết những người có bệnh do uống rượu đều bộc lộ dấuhiệu của bệnh gan và một số người trong số này phát triển từ Giai đoạn 1đến Giai đoạn 4. Có thể chữa trị sự rối loạn của gan trong ba giai đoạn đầutiên sau 3 - 4 tuần kiêng rượu. Đến giai đoạn thứ tư thì không thể chữa trịđược. Bệnh xơ gan có thể dẫn đến những biến chứng phức tạp hơn như chấtlưu trong bụng, nôn ra máu, lá lách phình to, ung thư gan và tử vong.c, Triệu chứng kém hấp thu:+ Triệu chứng này liên quan đến sự mất khả năng tiêu hoá thức ăn do hỏngthành dạ dày, ruột và tuyến tuỵ. Hơi thở có mùi khó chịu, đi đại tiện nhiều.+ Không thể hấp thụ những chất dinh d ưỡng cần thiết từ thức ăn nên bị suydịnh dưỡng, ở một số người tình trạng này còn nghiêm trọng hơn do chánăn.d, Viêm tuỵ+ Tuyến tuỵ bị hư hại cấp tính được gọi là viêm tuỵ là hậu quả do uống rượuquá độ, biểu hiện là bị đau bụng.+ Đã từ lâu bệnh viêm tuỵ mãn tính được cho là có liên quan đến việc lạmdụng rượu trong thời gian dài. ..e, Suy dinh dưỡng hoặc béo phì+ Những tác động tiêu cực do uống nhiều rượu còn bị làm trầm trọng hơnbởi chế độ ăn kém dinh dưỡng và bệnh mãn tính. Điều này đặc biệt quantrọng bởi ở những khu vực dân cư nghèo, người ta thường uống loại rượuchất lượng thấp, bị pha trộn hoặc giả mạo. Sức khoẻ của những người nàycòn bị phá huỷ nhiều hơn và tạo ra cái vòng luẩn quẩn của rượu và sức khoẻkém.+ Những người giàu có thể uống khá nhiều rượu cùng với một chế độ ăngiàu dinh dưỡng và không bị tác động trực tiếp từ rượu. Tuy nhiên, uốngrượu nhiều và ăn nhiều chất dinh dưỡng thường xuyên sẽ gây ra bệnh béophì và những biến chứng kèm theo như là bệnh đái đường và huyết áp cao.f, Các biến chứng về tim mạchUống rượu trong thời gian dài có thể làm tổn thương cơ tim và được gọi làbệnh cơ tim với các triệu chứng từ sự khó thở mãn tính đến suy tim. Nhữngbiến chứng này dường như đối lập với vai trò phòng ngừa đã nói của việcuống ít rượu hàng ngày. Bằng chứng về vai trò phòng ngừa của rượu sẽ đượcnói đến sau.g, Các biến chứng về huyết học+ Rượu gây ra nhiều tác động cấp tính và mãn tính đối với các tế bào máu.Có thể mức độ haermoglobin giảm xuống và hiện tượng này được gọi làbệnh thiếu máu.+ Nếu uống rượu trong thời gian dài, các tế bào huyết trắng được sản sinh raít hơn, do đó làm giảm khả năng miễn dịch và dễ bị nhiễm trùng.h, Rối loạn nội tiết và chức năng tình dục+ Đàn ông uống nhiều rượu dễ gặp hai vấn đề về nội tiết. Đó là sự nữ hoá vàcơ quan sinh dục bị teo lại do sự kích thích của hormone nữ giới (estogen).Cơ quan sinh dục bị teo lại dẫn đến lượng tinh trùng giảm sút. Tinh trùnggiảm và cuối cùng là dẫn đến vô sinh.+ Hormone nam không sản sinh ra được làm cho sự kích thích về tình dụccũng giảm. Những thay đổi về tình dục do rượu đem lại cũng có thể có tácđộng sâu sắc đối với những bệnh nhân nam giới.i, Các biến chứng về cơ-thần kinh+ Những thương tổn đối với dây thần kinh, được gọi là bệnh dây thần kinh,có thể xảy ra do rượu. Nó được đặc trưng bởi tình trạng tê liệt, sự ngứa ngáyvà nóng bỏng ở gan bàn chân và chân. Ngoài những thương tổn trực tiếp củathần kinh do rượu thì thiếu vitamin B1 và chế độ ăn nghèo chất dinh dưỡngcũng là nguyên nhân gây ra những thay đổi này, và có thể khắc phục bằngcách kiêng rượu.+ Thương tổn đối với cơ: được gọi là loạn dưỡng cơ do rượu và có đặc điểmchung là đau cấp tính ở các cơ bắp đùi và tăng mức enzyme creatinephosphokinase trong máu. Đôi khi, nước tiểu chuyển sang màu đỏ do các tếbào cơ bị phá huỷ được thải ra ở trong nước tiểu.j, Những biến chứng về thần kinh+ Sự mất trí nhớ tạm thời: Khi uống rượu quá nhiều có thể quên tất cả hoặcmột phần những sự việc đã xảy ra trong khi uống rượu. Sự mất trí nhớ nàychỉ là tạm thời và chỉ trong một thời gian ngắn. Hiện tượng này xảy ra ở 0-40 % đàn ông. Thỉnh thoảng, một người đang trong trạng thái hoàn toàn tỉnhtáo lại không thể nhớ được sự việc đã quên đó mà lại có thể nhớ lại sự việcnày trong lúc đang uống rượu lần sau đó.+ Hội chứng Wernicke: Đó là sự kết hợp của sự rối loạn, khó đi đứng và têliệt các cơ mắt. Nguyên nhân là do thiếu vitamin B1, và có lẽ là thiếuniacinamide, và phải bổ sung vitamin B1. Bệnh nhân có thể hồi phục nếuđược cứu chữa kịp thời.+ Hội chứng Korsakow: Đặc điểm là sự mất trí nhớ ngắn hạn nghiêm trọn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nghiện rượu – Phần 2 Nghiện rượu – Phần 2IV. Hậu quả do nghiện rượu1. Hậu quả thể trạng* Rượu được hấp thụ từ dạ dày và ruột non, rồi được đưa đến mỗi cơ quan,mô và tế bào trong cơ thể qua sự tuần hoàn máu. Hầu hết rượu luân chuyểntrong máu được gan hấp thụ rất nhanh. Nó được chuyển hoá thành carbonđioxit, nước và năng lượng. Những chất hoá học này chiếm 95 đến 98 %lượng rượu đã uống và được bài tiết qua thận. Còn 2 đến 5% còn lại vẫn giữnguyên dạng và thoát ra ngoài dưới dạng mồ hôi, hơi thở và nước tiểu. Rượuảnh hưởng tiêu cực đến nhiều cơ quan của cơ thể.a, Biến chứng về dạ dày-tá tràngBệnh viêm dạ dày và loét dạ dày: Dù rượu được hấp thụ chủ yếu từ ruột non,sự tác động trực tiếp lên thành dạ dày làm tổn thương dạ dày, được gọi làviêm dạ dày cấp tính. Người bị viêm dạ dày thường nôn mửa sau khi uốngquá nhiều rượu. Viêm dạ dày cấp tính tái phát nhiều lần có thể xảy ra ởngười uống rượu quá độ và bệnh này còn trở nên nguy ngập hơn do thiếu ăn.Thành dạ dày bị hư hỏng lặp đi lặp lại dẫn đến bệnh viêm loét dạ dày.b, Bệnh gan do rượu:+ Tác động của rượu đối với gan là phổ biến nhất và là biến chứng nghiêmtrọng nhất vì uống rượu trong thời gian dài.+ Các giai đoạn của bệnh gan do rượu đã được xác định là- sự tích mỡ (Giai đoạn 1 - gan phình to ra vì mỡ lắng trong gan),- viêm gan (Giai đoạn 2 - gan ngày càng bị huỷ hoại làm cho vàng da),- tiền xơ gan (Giai đoạn 3 - các tế bào gan bị phá huỷ),- xơ gan (Giai đoạn 4 - gan bị hỏng vĩnh viễn).+ Tử vong do bệnh xơ gan đã được xem là một trong những dấu hiệu giántiếp biểu hiện tầm quan trọng của những căn bệnh liên quan đến rượu trongmột đất nước. Hầu hết những người có bệnh do uống rượu đều bộc lộ dấuhiệu của bệnh gan và một số người trong số này phát triển từ Giai đoạn 1đến Giai đoạn 4. Có thể chữa trị sự rối loạn của gan trong ba giai đoạn đầutiên sau 3 - 4 tuần kiêng rượu. Đến giai đoạn thứ tư thì không thể chữa trịđược. Bệnh xơ gan có thể dẫn đến những biến chứng phức tạp hơn như chấtlưu trong bụng, nôn ra máu, lá lách phình to, ung thư gan và tử vong.c, Triệu chứng kém hấp thu:+ Triệu chứng này liên quan đến sự mất khả năng tiêu hoá thức ăn do hỏngthành dạ dày, ruột và tuyến tuỵ. Hơi thở có mùi khó chịu, đi đại tiện nhiều.+ Không thể hấp thụ những chất dinh d ưỡng cần thiết từ thức ăn nên bị suydịnh dưỡng, ở một số người tình trạng này còn nghiêm trọng hơn do chánăn.d, Viêm tuỵ+ Tuyến tuỵ bị hư hại cấp tính được gọi là viêm tuỵ là hậu quả do uống rượuquá độ, biểu hiện là bị đau bụng.+ Đã từ lâu bệnh viêm tuỵ mãn tính được cho là có liên quan đến việc lạmdụng rượu trong thời gian dài. ..e, Suy dinh dưỡng hoặc béo phì+ Những tác động tiêu cực do uống nhiều rượu còn bị làm trầm trọng hơnbởi chế độ ăn kém dinh dưỡng và bệnh mãn tính. Điều này đặc biệt quantrọng bởi ở những khu vực dân cư nghèo, người ta thường uống loại rượuchất lượng thấp, bị pha trộn hoặc giả mạo. Sức khoẻ của những người nàycòn bị phá huỷ nhiều hơn và tạo ra cái vòng luẩn quẩn của rượu và sức khoẻkém.+ Những người giàu có thể uống khá nhiều rượu cùng với một chế độ ăngiàu dinh dưỡng và không bị tác động trực tiếp từ rượu. Tuy nhiên, uốngrượu nhiều và ăn nhiều chất dinh dưỡng thường xuyên sẽ gây ra bệnh béophì và những biến chứng kèm theo như là bệnh đái đường và huyết áp cao.f, Các biến chứng về tim mạchUống rượu trong thời gian dài có thể làm tổn thương cơ tim và được gọi làbệnh cơ tim với các triệu chứng từ sự khó thở mãn tính đến suy tim. Nhữngbiến chứng này dường như đối lập với vai trò phòng ngừa đã nói của việcuống ít rượu hàng ngày. Bằng chứng về vai trò phòng ngừa của rượu sẽ đượcnói đến sau.g, Các biến chứng về huyết học+ Rượu gây ra nhiều tác động cấp tính và mãn tính đối với các tế bào máu.Có thể mức độ haermoglobin giảm xuống và hiện tượng này được gọi làbệnh thiếu máu.+ Nếu uống rượu trong thời gian dài, các tế bào huyết trắng được sản sinh raít hơn, do đó làm giảm khả năng miễn dịch và dễ bị nhiễm trùng.h, Rối loạn nội tiết và chức năng tình dục+ Đàn ông uống nhiều rượu dễ gặp hai vấn đề về nội tiết. Đó là sự nữ hoá vàcơ quan sinh dục bị teo lại do sự kích thích của hormone nữ giới (estogen).Cơ quan sinh dục bị teo lại dẫn đến lượng tinh trùng giảm sút. Tinh trùnggiảm và cuối cùng là dẫn đến vô sinh.+ Hormone nam không sản sinh ra được làm cho sự kích thích về tình dụccũng giảm. Những thay đổi về tình dục do rượu đem lại cũng có thể có tácđộng sâu sắc đối với những bệnh nhân nam giới.i, Các biến chứng về cơ-thần kinh+ Những thương tổn đối với dây thần kinh, được gọi là bệnh dây thần kinh,có thể xảy ra do rượu. Nó được đặc trưng bởi tình trạng tê liệt, sự ngứa ngáyvà nóng bỏng ở gan bàn chân và chân. Ngoài những thương tổn trực tiếp củathần kinh do rượu thì thiếu vitamin B1 và chế độ ăn nghèo chất dinh dưỡngcũng là nguyên nhân gây ra những thay đổi này, và có thể khắc phục bằngcách kiêng rượu.+ Thương tổn đối với cơ: được gọi là loạn dưỡng cơ do rượu và có đặc điểmchung là đau cấp tính ở các cơ bắp đùi và tăng mức enzyme creatinephosphokinase trong máu. Đôi khi, nước tiểu chuyển sang màu đỏ do các tếbào cơ bị phá huỷ được thải ra ở trong nước tiểu.j, Những biến chứng về thần kinh+ Sự mất trí nhớ tạm thời: Khi uống rượu quá nhiều có thể quên tất cả hoặcmột phần những sự việc đã xảy ra trong khi uống rượu. Sự mất trí nhớ nàychỉ là tạm thời và chỉ trong một thời gian ngắn. Hiện tượng này xảy ra ở 0-40 % đàn ông. Thỉnh thoảng, một người đang trong trạng thái hoàn toàn tỉnhtáo lại không thể nhớ được sự việc đã quên đó mà lại có thể nhớ lại sự việcnày trong lúc đang uống rượu lần sau đó.+ Hội chứng Wernicke: Đó là sự kết hợp của sự rối loạn, khó đi đứng và têliệt các cơ mắt. Nguyên nhân là do thiếu vitamin B1, và có lẽ là thiếuniacinamide, và phải bổ sung vitamin B1. Bệnh nhân có thể hồi phục nếuđược cứu chữa kịp thời.+ Hội chứng Korsakow: Đặc điểm là sự mất trí nhớ ngắn hạn nghiêm trọn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học lâm sàng tài liệu lâm sàng chuẩn đoán lâm sàng bệnh lâm sàng giáo dục y khoaTài liệu có liên quan:
-
8 trang 69 0 0
-
Bài giảng Đau bụng cấp - Vương Thừa Đức
33 trang 59 1 0 -
4 trang 55 0 0
-
6 trang 51 0 0
-
Đánh giá hiệu quả thực hiện ERAS trong phẫu thuật ung thư đại trực tràng
7 trang 48 0 0 -
Khảo sát suy giảm hoạt động chức năng cơ bản ở bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành
8 trang 45 0 0 -
6 trang 42 0 0
-
Tiểu luận: Báo cáo về bệnh dịch tễ học và các đặc điểm lâm sàng
38 trang 40 0 0 -
39 trang 40 0 0
-
Viêm loét dạ dày, tá tràng và cách phòng chống
9 trang 39 0 0