Nguồn vốn huy động
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 150.10 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm Tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác được phân chia theo ba tiêu thức: - Loại tiện tệ là VND, ngoại tệ và vàng
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn vốn huy độngNguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động kinhdoanh của ngân hàng bao gồmTiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác đượcphân chia theo ba tiêu thức:- Loại tiện tệ là VND, ngoại tệ và vàng- Theo kỳ hạn là không kỳ hạn có kỳ hạn và vốn chuyên dùng- Theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng Việt nam và khách hàng nướcngoàiTiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụngđược phân chia theo loại tiền và kỳ hạn.Tiền vay: Ngân hàng có thể vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mìnhcác ngân hàng có thể vay ở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác ởtrong, ngoài nước hoặc nhận vốn đồng tài trợ.Nguồn vốn ủy thác Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VND hoặc bằng ngoại tệ vàvàng.Vốn và các quỹ của tổ chức tín dụngVốn của tổ chức tín dụng Kỳ Ngoại Vốn điều lệ là số vốn riêng của từng ngân hàng dýợc ghi vào điều lệ của từng Tiền Tiền phiếu VND tệ và gửi Tùy theo từng thời trái khác nhau mà vốn điều lệ được hình thành ở mỗi vayngân hàng. kỳ vàng phiếuloại hình tổ chức tín dụng khác nhau dựa trên vốn pháp định do Ngân hàng Nhànước qui định. Vốn pháp Nguồnlvốn vốn tối thiểu cần phải có do luật phápvốn định để thành định à số Nguồn qui huy độnglập một doanh nghiệp hay một Ngân hàng. Tùy theo đặc điểm đầu tư Ủy tháctính chất và địa bànhoạt động mà Nhà nước qui định nguồn vốn pháp định cụ thể cho từng loại Ngânhàng theo từng thời điểm khác nhau. Nguồn vốn (Tài sản Nợ) Nguồn vốn Thu nhập - Chi Vốn và các quỹ khác phí Vốn của Quỹ của TCTD TCTD Quỹ dự Quỹ Quỹ Quỹ phòng BS đầu tư DP Vốn Vồn khác Vốn vốn điều lệ PT TC điều XD khác lệ CB Nguồn số liệu: Báo cáo tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn Sơ đồ 1.10. Nguồn vốn trong ngân hàng (Tài sản Nợ)Các quỹ của tổ chức tín dụng: Quỹ dự trữ và các khoản dự phòng đượ c trích lập từlợi nhuận ròng của Ngân hàng nhằm mục đích tạo ra những nguồn dự trử để sửdụng vào một số mục đích nhất định như khen thưởng phúc lợi, đầu tư phát triển,mất việc làm, hoặc có thể bổ sung vào vốn điều lệ của ngân hàng. Các loại quỹ của Ngân hàng bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tàichính, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các loại quỹ khác như khen thưởng, phúclợi, trợ cấp mất việc làmThu nhập - Chi phí: Số chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 69Nguồn vốn khác: Các loại nguồn vốn chưa đưa vào các khoản mục ở trên nhưchênh lệch tỷ giá, chênh lệch đáng giá lại tài sản, các khoảngửi tiết kiệm, phảivay Tiền gửi, tiền phải trả, lãi tiền trả... Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá Nguồn vốn huy động Nguồn vốn ủy thác đầu tư Nguồn vốn Vốn và các quỹ Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn khác Thu nhập - Chi phí Sơ đồ 1.11. Phân loại nguồn vốn theo báo cáo tài chính doanh nghiệpPhân loại nguồn vốn theo báo cáo tài chính doanh nghiệp: Ngoài việc phânloại nguồn vốn theo báo cáo tăng giảm nguồn vốn thi nguồn vốn trong ngân hàngcòn được phân làm hai loại chính là nguồn vốn huy động và nguồn vốn chủ sởhữu. Nguồn vốn huy động trong ngân hàng bao gồm nguồn vốn huy động vànguồn vốn ủy thác đầu tư Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân vàcủa các tổ chức tín dụng khác được phân chia theo ba tiêu thức là theo loại tiện tệVND, ngoại tệ và vàng,theo kỳ hạn là không kỳ hạn có kỳ hạn và vốn chuyêndùng,theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng Việt nam và khách hàng nướcngoài.Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tíndụng được phân chia theo loại tiền và kỳ hạn. Tiền vay Ngân hàng có thể vay vốnở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác trong, ngoài nước và nhận vốnđồng tài trợ. Nguồn vốn ủy thác Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VND hoặc bằng ngoại tệvà vàng3.3.3. Sự chu chuyển của Tài sản, Nguồn vốn và chu trình hoạt động của Ngânhàng Sự tuần hoàn của tiền tệ trong hệ thống Ngân hàng toàn thế giới, trong hệthống Ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng hệ thống và giữa các ngân hàngkhác thông qua chính sách tiền tệ quốc tế, quốc gia và hoạt động thanh toán chokhách hàng, các ngân hàng thanh toán vốn lẫn nhau. Qua đó vốn của ngân hàngnày sẽ chuyển sang vốn của ngân hàng khác và người lại. Sự vận động giữa các loại, các khoản mục, hay các đối tượng kế toán trongcùng một Ngân hàng. Sự biến động giữa các đối tượng xẩy ra một rất thườngxuyên liên tục. Tiền từ hoạt động huy động vốn chuyển sang sử dụng vốn hoặcngược lại đang từ lĩnh vực này chuyển sang lĩnh vực khác... Sự biến động trong cùng một đối tượng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguồn vốn huy độngNguồn vốn huy động: Đây là nguồn vốn rất quan trọng trong hoạt động kinhdoanh của ngân hàng bao gồmTiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụng khác đượcphân chia theo ba tiêu thức:- Loại tiện tệ là VND, ngoại tệ và vàng- Theo kỳ hạn là không kỳ hạn có kỳ hạn và vốn chuyên dùng- Theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng Việt nam và khách hàng nướcngoàiTiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tín dụngđược phân chia theo loại tiền và kỳ hạn.Tiền vay: Ngân hàng có thể vay vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mìnhcác ngân hàng có thể vay ở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác ởtrong, ngoài nước hoặc nhận vốn đồng tài trợ.Nguồn vốn ủy thác Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VND hoặc bằng ngoại tệ vàvàng.Vốn và các quỹ của tổ chức tín dụngVốn của tổ chức tín dụng Kỳ Ngoại Vốn điều lệ là số vốn riêng của từng ngân hàng dýợc ghi vào điều lệ của từng Tiền Tiền phiếu VND tệ và gửi Tùy theo từng thời trái khác nhau mà vốn điều lệ được hình thành ở mỗi vayngân hàng. kỳ vàng phiếuloại hình tổ chức tín dụng khác nhau dựa trên vốn pháp định do Ngân hàng Nhànước qui định. Vốn pháp Nguồnlvốn vốn tối thiểu cần phải có do luật phápvốn định để thành định à số Nguồn qui huy độnglập một doanh nghiệp hay một Ngân hàng. Tùy theo đặc điểm đầu tư Ủy tháctính chất và địa bànhoạt động mà Nhà nước qui định nguồn vốn pháp định cụ thể cho từng loại Ngânhàng theo từng thời điểm khác nhau. Nguồn vốn (Tài sản Nợ) Nguồn vốn Thu nhập - Chi Vốn và các quỹ khác phí Vốn của Quỹ của TCTD TCTD Quỹ dự Quỹ Quỹ Quỹ phòng BS đầu tư DP Vốn Vồn khác Vốn vốn điều lệ PT TC điều XD khác lệ CB Nguồn số liệu: Báo cáo tăng giảm nguồn vốn và sử dụng vốn Sơ đồ 1.10. Nguồn vốn trong ngân hàng (Tài sản Nợ)Các quỹ của tổ chức tín dụng: Quỹ dự trữ và các khoản dự phòng đượ c trích lập từlợi nhuận ròng của Ngân hàng nhằm mục đích tạo ra những nguồn dự trử để sửdụng vào một số mục đích nhất định như khen thưởng phúc lợi, đầu tư phát triển,mất việc làm, hoặc có thể bổ sung vào vốn điều lệ của ngân hàng. Các loại quỹ của Ngân hàng bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tàichính, quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, các loại quỹ khác như khen thưởng, phúclợi, trợ cấp mất việc làmThu nhập - Chi phí: Số chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có của TK 69Nguồn vốn khác: Các loại nguồn vốn chưa đưa vào các khoản mục ở trên nhưchênh lệch tỷ giá, chênh lệch đáng giá lại tài sản, các khoảngửi tiết kiệm, phảivay Tiền gửi, tiền phải trả, lãi tiền trả... Nguồn vốn phát hành giấy tờ có giá Nguồn vốn huy động Nguồn vốn ủy thác đầu tư Nguồn vốn Vốn và các quỹ Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn khác Thu nhập - Chi phí Sơ đồ 1.11. Phân loại nguồn vốn theo báo cáo tài chính doanh nghiệpPhân loại nguồn vốn theo báo cáo tài chính doanh nghiệp: Ngoài việc phânloại nguồn vốn theo báo cáo tăng giảm nguồn vốn thi nguồn vốn trong ngân hàngcòn được phân làm hai loại chính là nguồn vốn huy động và nguồn vốn chủ sởhữu. Nguồn vốn huy động trong ngân hàng bao gồm nguồn vốn huy động vànguồn vốn ủy thác đầu tư Nguồn vốn huy động bao gồm tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân vàcủa các tổ chức tín dụng khác được phân chia theo ba tiêu thức là theo loại tiện tệVND, ngoại tệ và vàng,theo kỳ hạn là không kỳ hạn có kỳ hạn và vốn chuyêndùng,theo quốc tịch của khách hàng là khách hàng Việt nam và khách hàng nướcngoài.Tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân và của các tổ chức tíndụng được phân chia theo loại tiền và kỳ hạn. Tiền vay Ngân hàng có thể vay vốnở Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác trong, ngoài nước và nhận vốnđồng tài trợ. Nguồn vốn ủy thác Nguồn vốn ủy thác có thể bằng VND hoặc bằng ngoại tệvà vàng3.3.3. Sự chu chuyển của Tài sản, Nguồn vốn và chu trình hoạt động của Ngânhàng Sự tuần hoàn của tiền tệ trong hệ thống Ngân hàng toàn thế giới, trong hệthống Ngân hàng nhà nước, giữa các ngân hàng hệ thống và giữa các ngân hàngkhác thông qua chính sách tiền tệ quốc tế, quốc gia và hoạt động thanh toán chokhách hàng, các ngân hàng thanh toán vốn lẫn nhau. Qua đó vốn của ngân hàngnày sẽ chuyển sang vốn của ngân hàng khác và người lại. Sự vận động giữa các loại, các khoản mục, hay các đối tượng kế toán trongcùng một Ngân hàng. Sự biến động giữa các đối tượng xẩy ra một rất thườngxuyên liên tục. Tiền từ hoạt động huy động vốn chuyển sang sử dụng vốn hoặcngược lại đang từ lĩnh vực này chuyển sang lĩnh vực khác... Sự biến động trong cùng một đối tượng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức đại học kiến thức kế toán kĩ năng kế toán tổng quan về kế toán khái niệm kế toánTài liệu có liên quan:
-
17 trang 68 0 0
-
5 trang 42 0 0
-
6 trang 37 0 0
-
Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán - PGS.TS. Nguyễn Thị Đông
225 trang 37 0 0 -
114 trang 36 0 0
-
Bài giảng Nguyên lý kế toán: Chương 1 - ThS. Vũ Quốc Thông
23 trang 35 0 0 -
16 trang 32 0 0
-
16 trang 32 0 0
-
Bài giảng Nhập môn ngành Kế toán: Chương 2 - Đại học Ngân hàng TP.HCM
13 trang 32 0 0 -
Bài giảng Nguyên lý kế toán (GV. Vũ Hữu Đức) - Chương 1: Tổng quan về kế toán
7 trang 31 0 0