Danh mục tài liệu

Nguy cơ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ hội chứng buồng trứng đa nang có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 281.87 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày việc so sánh tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ trong nhóm phụ nữ có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có và không có hội chứng buồng trứng đa nang.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nguy cơ đái tháo đường thai kỳ ở phụ nữ hội chứng buồng trứng đa nang có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sảnY Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học NGUY CƠ ĐÁI THÁO ĐƯỜNG THAI KỲ Ở PHỤ NỮ HỘI CHỨNG BUỒNG TRỨNG ĐA NANG CÓ THAI TỪ KỸ THUẬT HỖ TRỢ SINH SẢN Hê Thanh Nhã Yến*, Phạm Thiếu Quân*, Đặng Quang Vinh*, Vương Thị Ngọc Lan**TÓM TẮT Giới thiệu: Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) có liên quan đến hội chứng chuyển hóa. Cơ chếbệnh sinh của HCBTĐN được cho là do tình trạng cường insulin máu. Hiện chưa có báo cáo nào ở Việt Nam ghinhận tỷ lệ đái tháo đường (ĐTĐ) ở bệnh nhân HCBTĐN được hỗ trợ sinh sản (HTSS). Mục tiêu: So sánh tỷ lệĐTĐ thai kỳ trong nhóm phụ nữ có thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản có và không cóhội chứng buồng trứng đa nang. Phương pháp: Nghiên cứu đoàn hệ hồi cứu thực hiện tại đơn vị hỗ trợ sinh sản bệnh viện Mỹ Đức từ tháng4/2014 đến tháng 4/2017. Các phụ nữ có thai từ kỹ thuật HTSSđược tầm soát ĐTĐ thai kỳ bằng nghiệm phápdung nạp đường với 75 gram glucose tại thời điểm thai 24 -28 tuần được nhận vào nghiên cứu. Kết quả: Có 217 phụ nữ được nhận vào nghiên cứu, trong đó, 98 phụ nữ cóHCBTĐN và 119 không cóHCBTĐN. Tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ lần lượt là 33,7%và 22,7% cho nhóm có và không HCBTĐN (OR 1,73, KTC95%: 0,91 – 3,3, P > 0,05). Phân tích hồi qui đa biến ghi nhận tuổi mẹ là yếu tố nguy cơ độc lậpcho ĐTĐ thai kỳ. Kết luận: Tỷ lệ ĐTĐ thai kỳ ở phụ nữ có HCBTĐN khá cao là 33,7%, tuy nhiên, không ghi nhận HCBTĐN là yếu tố nguy cơ của đái tháo đường thai kỳ, có thể do cỡ mẫu nhỏ. Đây là nghiên cứu định hướng chonghiên cứu tiếp theocóthiết kế chặt chẽ và cỡ mẫu lớn hơn nhằm đánh giá ảnh hưởng của HCBTĐN lên ĐTĐthai kỳ Từ khoá: Hội chứng buồng trứng đa nang, đái tháo đường thai kỳ, nghiệm pháp dung nạp đường 75g, hỗtrợ sinh sảnABSTRACT RISK OF GESTATIONAL DIABETES MELLITUS IN WOMEN WITH POLYCYSTIC OVARY SYNDROME CONCEIVED THROUGH ASSISTED REPRODUCTIVE TECHNOLOGY He Thanh Nha Yen, Pham Thieu Quan, Dang Quang Vinh, Vuong Thi Ngoc Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 9 - 13 Background: Polycystic ovary syndrome (PCOS) is associated with metabolic syndrome. Hyperinsulinismhas been considered as one the mechanisms of this syndrome. There is no report on the risk of GDM in PCOSwomen conceived through assisted reproductive technology (ART). Objectives: To compare the rate of gestational diabetes mellitus (GDM) in women with and without PCOSconceived through assisted reproductive technology (ART). Method: This was a retrospective cohort study conducted at IVFMD, My Duc Hospital from April 2014 toApril 2017. Women conceived though ART had screening for GDM using 75 gram oral glucose tolerance test at24 – 28 weeks of gestation. Results: A total of 217 women were included in the study, in which 98 were PCOS and 119 were not. The* BV Mỹ Đức TP HCM ** Bộ môn Phụ Sản Đại Học Y Dược TP HCMTác giả liên lạc: Ths. BS Hê Thanh Nhã Yến ĐT: 0909309942 Email: bsyen.htn@myduchospital.vnChuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản – Bà Mẹ Trẻ Em 9Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018rates of GDM were 33.7% versus 22.7% in PCOS and non-PCOS group, respectively (OR 1.73, KTC 95%: 0.91– 3.3, P > 0,05). Multivariable logistic regression analysis showed that maternal age was the only independentrisk factor for GDM. Conclusion: GDM rate in PCOS women conceived through ART was as high as 33,7% however, PCOSwas not found to be a risk factor of GDM, probably due to small sample size. This is a hypothesis generatingstudy, more studies with well-design and large sample size is awaited to evaluate the impact of PCOS on GDM. Keywords: polycystic ovary syndrome, gestational diabetes mellitus, oral glucose tolerance test, assistedreproductive technology.ĐẶT VẤN ĐỀ hỗ trợ sinh sản. Mục tiêu chính của nghiên cứu là so sánh tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ giữa 2 Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) nhóm phụ nữ có hoặc không có HCBTĐN cólà rối loạn nội tiết thường gặp nhất ở phụ nữ, thai từ kỹ thuật hỗ trợ sinh sản.chiếm tỷ lệ 8-22% phụ nữ trong độ tuổi sinh Mục tiêu nghiên cứusản(3). Phụ nữ HCBTĐN có biểu hiện khá đa So sánh tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ giữa 2dạng, thường bao gồm không rụng trứng hoặc ...

Tài liệu có liên quan:

Tài liệu mới: