Danh mục tài liệu

Nhân in vitro rễ bất định cây Ngũ gia bì chân chim Schefflera octophylla (Lour.) Harms bằng phương pháp nuôi lỏng lắc

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 383.47 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Nhân in vitro rễ bất định cây Ngũ gia bì chân chim Schefflera octophylla (Lour.) Harms bằng phương pháp nuôi lỏng lắc trình bày kết quả nghiên cứu nhân rễ bất định NGBCC bằng phương pháp nuôi lỏng lắc phục vụ định hướng sử dụng nguồn rễ này cho các nghiên cứu tiếp theo về hợp chất thứ cấp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhân in vitro rễ bất định cây Ngũ gia bì chân chim Schefflera octophylla (Lour.) Harms bằng phương pháp nuôi lỏng lắc KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NHÂN IN VITRO RỄ BẤT ĐỊNH CÂY NGŨ GIA BÌ CHÂN CHIM Schefflera octophylla (Lour.) Harms BẰNG PHƯƠNG PHÁP NUÔI LỎNG LẮC Huỳnh Thị Lũy1*, Nguyễn Hữu Hổ1, Bùi Văn Lệ2 TÓM TẮT Ngũ gia bì chân chim (Schefflera octophylla (Lour.) Harms), thuộc họ Nhân sâm (Araliaceae), là loài thực vật chứa nhiều thành phần hóa học có tác dụng dược lý; các bộ phận của cây đều được sử dụng để làm thuốc trong Đông y với nhiều công dụng khác nhau. Trong nuôi cấy mô cây dược liệu, rễ bất định luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm thực hiện. Nội dung bài này trình bày kết quả nghiên cứu nhân in vitro rễ bất định NGBCC thông qua sự phân nhánh của rễ dưới ảnh hưởng của một số yếu tố như loại và nồng độ chất điều hòa sinh trưởng, nồng độ đường saccharose, khối lượng rễ nuôi cấy ban đầu. Trong điều kiện nuôi lỏng lắc, kết quả cho thấy rễ phân nhánh và tăng trưởng sinh khối mạnh nhất trong môi trường 1/2MS có 2 mg/L NAA so với 2 mg/L IBA, có 30 g/L đường; khối lượng rễ dùng nuôi cấy thích hợp là 2% (w/v) (hệ số nhân rễ cao nhất trong môi trường có 2 mg/L NAA, 2 mg/L IBA lần lượt là 13,04 và 12,08 ở 42 ngày sau cấy). Số liệu về sự tăng trưởng sinh khối rễ hàng tuần trong thời gian 49 ngày đã được thu thập. Đây là công trình đầu tiên về nhân rễ bất định ở NGBCC bằng phương pháp nuôi cấy lỏng lắc, tạo tiền đề cho các nghiên cứu tiếp theo về sự tích lũy/sản xuất các hợp chất thứ cấp trong rễ. Từ khóa: Chất điều hòa sinh trưởng thực vật, nhân rễ bất định, nuôi lỏng lắc, Schefflera octophylla. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ 2 NGBCC đều hàm chứa các hợp chất thứ cấp có nhiều tác dụng như kháng virus (Li và cs, 2007), kháng một Ngũ gia bì chân chim (NGBCC), Schefflera số dòng tế bào ung thư (Li và cs, 2009), kháng viêmoctophylla (Lour.) Harms, là loài cây dược liệu thuộc (Liu và cs, 2019). Đến nay chỉ ghi nhận được một sốhọ Ngũ gia bì/Nhân sâm (Araliaceae). Tạo/nuôi cấy công trình công bố có liên quan đến nuôi cấy in vitrorễ bất định (RBĐ) in vitro trên môi trường đặc và NGBCC như nhân giống (Li và cs, 2004), biến nạptrong môi trường lỏng các loài thực vật quan trọng gen rol (từ Agrobacterium tumefaciens) nhằm tạo rễthuộc họ này luôn được các nhà nghiên cứu quan tơ và thử nghiệm quá trình sản xuất sinh khối bằngtâm. Cụ thể là nghiên cứu về phát sinh hình thái bioreactor (Đặng Thị Thanh Tâm, 2012). Do vậy,RBĐ từ nuôi cấy mô lá, thân và rễ sâm Panax nuôi cấy rễ bất định NGBCC là vấn đề cần được quannotoginseng (Gao và cs, 2005), mô sẹo thân rễ Tam tâm nghiên cứu. Nuôi RBĐ NGBCC trên môi trườngthất hoang Panax stipuleanatus (Nguyễn Thị Ngọc đặc đã được thực hiện, kết quả cho thấy rễ phát triểnHương và cs, 2016); tạo rễ phục vụ nhân giống từ chậm, hiệu quả tạo rễ thứ cấp, tăng sinh khối thấpnuôi cấy in vitro chồi Panax notoginseng (Gao và cs, (số liệu cá nhân). Phương pháp nuôi cấy mô nói2005), Panax quinquefolius (Uchendu và cs, 2011). chung, rễ nói riêng trong môi trường lỏng (lắc/cóRBĐ cũng là vật liệu được dùng trong nghiên cứu sục khí) đã chứng tỏ có nhiều ưu điểm nổi bật so vớibiến nạp gen (gusA) nhờ Agrobacterium tumefaciens nuôi cấy dùng môi trường đặc, đặc biệt đối với chỉ(Han và Choi, 2009), tạo dòng cây đột biến bằng tia γ60 tiêu phát triển sinh khối (Ascough và Fennell, 2004). Co (Zhang và cs, 2014) ở Panax ginseng và đặc biệttrong nghiên cứu nhân sinh khối phục vụ chiết xuất, Nội dung bài báo trình bày kết quả nghiên cứuthu nhận hợp chất thứ cấp ở Panax ginseng (Adil và nhân rễ bất định NGBCC bằng phương pháp nuôiJeong, 2018), Panax quinquefolius (Qiang và cs, lỏng lắc phục vụ định hướng sử dụng nguồn rễ này2020). Các bộ phận khác nhau bao gồm rễ của cho các nghiên cứu tiếp theo về hợp chất thứ cấp. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng1 Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công (ĐHST) đến sự phân nhánh của rễnghệ Việt Nam Sử dụng các rễ đơn (rễ sơ cấp, dài ~ 1 cm) tái2 Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG TP. HCMEmail: luyhuynh79@gmail.com sinh trực tiếp từ mảnh lá trên môi trường đặc 1/2MS12 N«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n - KỲ 2 - TH¸NG 3/2021 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ(1/2 khoáng đa lượng; Murashige và Skoog, 1962) có về KLT rễ (mg ...

Tài liệu có liên quan: