Danh mục tài liệu

Nhận xét hình ảnh tổn thương trên phim cắt lớp vi tính lồng ngực các tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi phổi

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 270.09 KB      Lượt xem: 15      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết nhận xét cơ cấu bệnh lý phổi có tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi và giá trị của một số hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực trong tiên lượng nguy cơ ung thư phổi. Tổn thương dạng u đơn độc, ngoại vi phổi thường có bản chất mô học là ung thư phổi típ biểu mô tuyến (tỷ lệ 40,5%) hoặc lao (43,1%). Vị trí, kích thước và đặc điểm bờ khối u trên phim chụp CLVT lồng ngực có giá trị tiên đoán nguy cơ UTP.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nhận xét hình ảnh tổn thương trên phim cắt lớp vi tính lồng ngực các tổn thương dạng u đơn độc ngoại vi phổi vietnam medical journal n01 - OCTOBER - 2021 điều trị mất ngủ không thực tổn. Tạp chí Nghiên 6. Bộ môn Y học cổ truyền - Học viện quân y cứu Y học, 126(2), 67-73. (2008). Thất miên. Bệnh học nội khoa y học cổ 4. Bộ Y tế (2013). Quyết định số 792 /QĐ-BYT ngày 12 truyền, Hà Nội, 148. tháng 3 năm 2013 về việc ban hành Hướng dẫn Quy 7. Xiao X, Wei J, Li W và cộng sự (2016). trình kỹ thuật khám bệnh, chữa bệnh chuyên ngành Mechanism Analysis of the Antidepressant Effect of Châm cứu; Quy trình 228 - Cấy chỉ điều trị mất ngủ. Acupuncture by Regulating the HPA Axis. Shanghai 5. Nguyễn Văn Hưởng (2012). Phương pháp Journal of Acupuncture and Moxibustion, 35(6), dưỡng sinh, NXB Y học, Hà Nội. 758-760. NHẬN XÉT HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG TRÊN PHIM CẮT LỚP VI TÍNH LỒNG NGỰC CÁC TỔN THƯƠNG DẠNG U ĐƠN ĐỘC NGOẠI VI PHỔI Vũ Anh Hải*, Lê Việt Anh* TÓM TẮT solitary tumor-like lesions who were diagnosed and treated by Video-assisted-thoracoscopic surgery at the 9 Mục tiêu: Nhận xét cơ cấu bệnh lý phổi có tổn Department of Thoracic Surgery - Pham Ngoc Thach thương dạng u đơn độc ngoại vi và giá trị của một số Hospital, from 11/2011 to July 2014. Results: The hình ảnh cắt lớp vi tính lồng ngực trong tiên lượng mean age was 57.1 ± 12.3, the male/female ratio was nguy cơ ung thư phổi. Đối tượng và phương pháp: 1.3/1. Distribution of patients according to Nghiên cứu mô tả, tiến cứu trên 116 bệnh nhân có tổn histopathological results include: cancer accounted for thương dạng u đơn độc ở ngoại vi phổi được Phẫu 41.4%, of which adenocarcinoma accounted for thuật nội soi chẩn đoán và điều trị, tại Khoa Ngoại mainly (97.9%); Benign tumors accounted for 58.6%, lồng ngực - Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, thời gian từ of which: tuberculosis and chronic pneumonia 11/2011 đến 7/2014. Kết quả: Tuổi trung bình là accounted for mainly (69.4% and 23.6%). Analysis of 57,1 ± 12,3, tỷ lệ Nam/nữ là 1,3/1. Phân bố bệnh the relationship between some features on chest CT nhân theo kết quả mô bệnh học gồm: UTP chiếm tỷ lệ with histopathology showed: lesions in the middle lobe 41,4 %, trong đó UTBM tuyến chiếm chủ yếu of the right lung, lobulated margin or irregular with (97,9%); u lành tính chiếm 58,6%, trong đó: u lao và many spiculation, has a higher rate of lung cancer (p viêm phổi mạn tính tổ chức hóa chiếm chủ yếu < 0.01), while lesions of 2cm or less in size, sharp and (69,4% và 23,6%). Phân tích mối liên quan giữa một smooth margins have a higher rate of benign tumors số đặc điểm trên phim CLVT lồng ngực với kết quả mô (p < 0.005); The rate of lung cancer increased bệnh cho thấy: tổn thương ở thùy giữa phổi phải; bờ escallatelly with the lesion size. Conclusion: đa cung, có tua gai có tỷ lệ UTP cao hơn lành tính (p Peripheral solitary tumor-like lesions often have < 0,01), trong khi tổn thương có kích thước từ 2cm histological of adenocarcinoma lung cancer (rate trở xuống, bờ rõ nhẵn có tỷ lệ lành tính cao hơn UTP 40.5%) or tuberculosis (rate 43.1%). The location, (p < 0,005); tỷ lệ UTP tăng dần theo kích thước tổn size and characteristics of the tumor margin on the thương. Kết luận: Tổn thương dạng u đơn độc, ngoại chest CT scan have good value in predicting the risk of v ...

Tài liệu có liên quan: