Danh mục tài liệu

NHUNG HƯƠU

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 152.07 KB      Lượt xem: 1      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu nhung hươu, y tế - sức khoẻ, y học thường thức phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
NHUNG HƯƠU NHUNG HƯƠU Tên khác: Vị thuốc Nhung hươu còn gọi Ban long châu (Đạm Liêu Phương),Hoàng mao nhung, Huyết nhung, Quan lộc nhung (Đông Dược Học Thiết Yếu), Tác dụng chủ trị: + Ích khí, cường khí, sinh xỉ, bất lão, Chủ lậu hạ ác huyết, hàn nhiệt kinhgiản (Bản kinh). + Dưỡng cốt, an thai, uống lâu kéo dài tuổi thọ.Trị hư lao, sốt rét, gầyốm, tay chân đau, lưng và thắt lưng đau, tiết tinh, huyết suy, bụng có bướu máu,tán sỏi đường tiểu, ung nhọt, nóng trong xương (Danh Y Biệt Lục). + Bổ cho nam giới bị lưng lạnh, chân và gối không có sức, mộng tinh,tiết tinh, phụ nữ bị băng trung lậu huyết [nướng lên uống với rượu, lúc đói](Dược Tính Luận). +Bổ hư, tráng gân cốt, phá ứ huyết, an thai, hạ khí [nướng với dấm đểdùng] (Nhật Hoa Tử Bản Thảo). + Sinh tinh, bổ tủy, dưỡng huyết, ích dương, làm mạnh gân xương. Trịhư tổn, tai ù, mắt mờ, chóng mặt, hư lỵ... Toàn thân con hươu đều bổ dưỡngcho con người (Bản Thảo Cương Mục). + Trị trẻ nhỏ bị đậu trắng nhạt, nước đậu không vỡ, tiêu chảy, người gìaTỳ Vị hư hàn, mệnh môn không có hỏa hoặc ăn uống thất thường (Bản ThảoSơ Yếu). + Tráng nguyên dương, bổ khí huyết, ích tinh tủy, cường gân cốt. Trị hưlao, gầy ốm, tinh thần mê muội, chóng mặt, tai ù, mắt mờ, lưng gối đau, liệtdương, hoạt tinh, tử cung hư lạnh, băng lậu, đái hạ (Trung Dược Đại Từ Điển). Đơn thuốc kinh nghiệm: + Trị tinh huyết suy kiệt, sắc mặt đen sạm, tai ù, mắt hoa, miệng khô,khát, lưng đau, gối mỏi, tiểu đục, trên táo dưới hàn: Lộc nhung, Đương quy(đều tẩy rượu). Lượng bằng nhau, tán bột. Dùng thịt Ô mai nấu thành cao, trộnthuốc bột làm hoàn. Ngày uống 8-12g lúc đói với nước cơm (Hắc Hoàn - TếSinh Phương). + Trị tinh huyết đều khô, doanh vệ hao tổn, sốt về chiều, tự ra mồ hôi,hồi hộp, lo sợ, chân tay mỏi, các loại hư yếu: Lộc nhung (chưng rượu), Phụ tử(bào) đều 40g. Tán bột. Chia làm 4 phần. Thêm Sinh khương 10 lát, sắc uốngấm(Nhung Phụ Thang - Thế Y Đắc Hiệu Phương). + Trị hư yếu, liệt dương, da mặt không tươi, tiểu nhiều, không muốn ănuống: Lộc nhung 20-40g. Ngâm rượu 7 ngày, uống dần (Lộc Nhung Tửu - PhổTế Phương). + Trị Thận dương bất túc, tinh khí hao tổn gây nên liệt dương, di tinh,hoạt tinh, tiết tinh, lưng đau, gối mỏi, đầu váng, tai ù: Lộc nhung, Nhân sâm,Thục địa, Câu kỷ tử, Phụ tử. Làm thành hoàn, uống (Sâm Nhung Vệ SinhHoàn - Trung Dược Ứng Dụng Lâm Sàng). + Trị phụ nữ bị băng lậu, vô sinh do dương hỏa suy: Lộc nhung 40g,Thục địa 80g, Nhục thung dung 40g, Ô tặc cốt 40g. Tán bột. Ngày uống 8-12g.(Lộc Nhung Tán - Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị phụ nữ bị băng lậu: Lộc nhung 1g, A giao, Đương quy đều 12g, Ôtặc cốt 20g, Bồ hoàng 6g. tán bột. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 4g với rượu ấm(Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách). + Trị liệt dương, tiểu nhiều: Lộc nhung, sao rượu, tán bột. Mỗi lần uống0,8g-1,2g với nước sắc 20g Dâm dương hoắc (Lâm Sàng Thường Dụng TrungDược Thủ Sách). Liều dùng: Lộc nhung không cho vào thuốc sắc, chỉ tán nhỏ, hòa uống riêng từ 1,2 -4g. Kiêng kỵ: + Bỗng nhiên bị tê dại, không dùng (Bản Thảo Kinh Tập Chú). + Thận hư có hỏa: không nên dùng. Thượng tiêu có đờm nhiệt hoặc Vị(dạ dầy) có hỏa: không dùng. Phàm thổ huyết, hạ huyết, âm hư hỏa tích: khôngdùng (Bản Thảo Kinh Sơ). + Người âm hư hỏa vượng: không dùng (Trung Dược Đại Từ Điển). + Trong người có thực nhiệt: không dùng (Lâm Sàng Thường DụngTrung Dược Thủ Sách).

Tài liệu được xem nhiều: