
TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 3)
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 3) TÁM MẠCH KHÁC KINH (KỲ KINH BÁT MẠCH) (Kỳ 3) 4. Huyệt khai (giao hội huyệt của mạch Xung) và cách sử dụng: Huyệt công tôn là huyệt khai của mạch Xung, nằm ở mặt trong bàn chân,trước đầu sau của xương bàn ngón 1. Huyệt công tôn có quan hệ với huyệt nộiquan trong bát mạch giao hội huyệt (mối quan hệ chủ khách). Phương pháp sử dụng: - Huyệt đầu tiên châm là: huyệt công tôn. - Kế tiếp là những huyệt điều trị. - Cuối cùng là huyệt nội quan. B. MẠCH ÂM DUY 1. Lộ trình đường kinh: Mạch âm duy xuất phát từ huyệt trúc tân của kinh Thận, đi dọc lên trên theomặt trong của đùi đến nếp bẹn tại huyệt phú xá (kinh Tỳ), đến bụng tại huyệt đạihoành và phúc ai (kinh Tỳ), đến cạnh sườn tại huyệt kỳ môn (kinh Can), xuyên cơhoành lên ngực vào vú, lên cổ tại huyệt thiên đột và liêm tuyền của mạch Nhâm. 2. Những mối liên hệ của mạch âm duy: Mạch âm duy có quan hệ với: - Kinh chính của Thận: mạch âm duy khởi phát từ huyệt trúc tân của kinhThận. - Kinh chính Tỳ (phú xá, đại hoành, phúc ai), kinh Can (kỳ môn) và mạchNhâm (liêm tuyền, thiên đột). Vì những mối quan hệ trên mà mạch âm duy có chức năng nối liền tất cảcác kinh âm của cơ thể, điều hòa quan hệ giữa các kinh âm để duy trì sự thăngbằng của cơ thể. 3. Triệu chứng khi mạch âm duy bị rối loạn: Rối loạn chủ yếu khi mạch âm duy bị bệnh là đau vùng tim. Trong Y học nhập môn có đoạn “Mạch âm duy nối liền các khí âm. Nếukhí này không hành thì huyết sẽ không hành được và gây chứng đau ở tim”. Trong Châm cứu đại thành: “Mạch âm duy khởi ở hội của kinh âm. Nếu khíâm không nối liền với khí âm, người bệnh sẽ bất định. Chứng bệnh chủ yếu là đauvùng tim”. Nêu rõ vấn đề này, Trung y học khái luận có đoạn: “Khi mạch âm duybệnh, người bệnh than đau ở tim vì mạch âm duy nối các kinh âm và nằm ở phầnâm của cơ thể”. Một cách tổng quát, chứng hậu đau vùng tim gây nên do huyết ứtại mạch âm duy và do mạch âm duy nối liền với các kinh (Tỳ, Can) và mạchNhâm nên chứng đau ngực này có nhiều loại khác nhau: - Đau ngực có liên quan đến Tỳ (kiểu Tỳ): đau ngực có đặc điểm như kimđâm. Có thể có kèm với mất ý thức và đau đầu. Thiên 24, sách Linh khu có nêu“Chứng quyết tâm thống làm cho bệnh nhân đau như dùng cây chùy đâm vàoTâm. Tâm bị thống nặng gọi là Tỳ tâm thống...”. - Đau ngực có liên quan đến Can (kiểu Can): đau ngực kiểu Can rất nặnglàm bệnh nhân không thở được, có thể kèm với đau đầu vùng thái dương. ThiênQuyết bệnh sách Linh khu: “Chứng quyết tâm thống làm cho sắc mặt bị xanh,xanh như màu của người chết, suốt ngày không thở được một hơi dài...”. - Đau ngực có liên quan đến mạch Nhâm (đau ngực kiểu mạch Nhâm): loạiđau ngực này đồng nghĩa với rối loạn toàn bộ 3 kinh âm và như thế tạo nên ngaytức khắc sự mất cân bằng âm dương của cơ thể dẫn đến đau vùng tim. Đau ngựcnày có đặc điểm lan ra sau lưng; thường kèm với đau hạ sườn, đau vùng cổ gáy...Thường xuất hiện triệu chứng co thắt ngực hoặc hơi dồn lên hay cảm giác thiếuhơi. Đau đầu trong loại này thường khởi đầu ở cổ rồi lan xuống vùng thận. 4. Huyệt khai (giao hội huyệt của mạch âm duy) và cách sử dụng: Huyệt khai của mạch âm duy là nội quan, nằm trên nếp cổ tay 2 thốn, giữagân cơ gan bàn tay lớn và gan bàn tay bé. Huyệt nội quan có quan hệ với huyệtcông tôn (mối quan hệ chủ - khách) trong bát mạch giao hội huyệt. Phương pháp sử dụng: - Huyệt đầu tiên châm là: huyệt nội quan. - Kế tiếp là những huyệt điều trị. - Cuối cùng là huyệt công tôn.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tám mạch khác kinh Kỳ kinh bát mạch châm cứu học y học cổ truyền đông y trị bệnh bài giảng châm cứuTài liệu có liên quan:
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 310 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
6 trang 192 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 185 0 0 -
120 trang 178 0 0
-
Đề tài tiểu luận: Tổng quan về cây thuốc có tác dụng hỗ trợ điều trị ho
83 trang 172 0 0 -
Tài liệu học tập Bệnh học nội khoa Y học cổ truyền
1503 trang 160 5 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 131 0 0 -
13 trang 130 1 0
-
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 130 0 0 -
Bài tiểu luận Triết học: Học thuyết âm dương, ngũ hành và vận dụng trong y, dược học cổ truyền
18 trang 130 0 0 -
97 trang 127 0 0
-
Một số thuật ngữ y học dân tộc thường dùng
6 trang 120 0 0 -
11 trang 94 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 1 - NXB Y học
57 trang 88 0 0 -
Xoa bóp, bấm huyệt phòng trị chuột rút.
3 trang 88 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 84 0 0 -
Bài giảng Chuyển hóa Acid Amin
49 trang 68 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa y học cổ truyền: Phần 2 - NXB Y học
32 trang 66 0 0 -
Giáo trình Đông dược - Trường trung cấp Tây Sài Gòn (Dùng đào tạo Y sỹ Y học cổ truyền)
183 trang 64 0 0