Danh mục tài liệu

Những khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 137.96 KB      Lượt xem: 4      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Quản lý chất lượng không thẻ tách rời khỏi chức năng quản lý nói chung. Quản lý là những hoạt động liên quan đến tổ chức, kiểm soát và điều phối các nguồn lực để đạt mục tiêu. Do đó, quản lý chất lượng là hoạt động tổ chức, kiểm soát và phâ bổ các nguồn lực để đạt được những mục tiêu chất lượng.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những khái niệm cơ bản về quản lý chất lượng Những khái niệm cơ bản về quản lý chất lượngQuản lý chất lượng không thẻ tách rời khỏi chức năng quản lý nóichung. Quản lý là những hoạt động liên quan đến tổ chức, kiểm soát vàđiều phối các nguồn lực để đạt mục tiêu. Do đó, quản lý chất lượng làhoạt động tổ chức, kiểm soát và phâ bổ các nguồn lực để đạt đượcnhững mục tiêu chất lượng.Quản lý chất lượng được hình thành dựa trên nhu cầu ngăn chặn, loạitrừ những lỗi hay thiếu xót trong chế biến, sản xuất sản phẩm. Trướckia, nhà sản xuất thường thử và kiểm tra thông số chất lượng sản phẩmở công đoạn cuối cùng. Kỹ thuật này đã làm tăng cho phí, đặc biệt khimở rộng quy mô sản xuất, và vẫn không tránh được những lỗi, thiếuxót trong sản xuất. Do vậy, những cách thức mới đã được hình thànhnhư kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, quản lý chát lượng vàquản lý chất lượng tổng hợp.Kiểm soát chất lượng là những hoạt động kiểm tra xem những thôngsố, tiêu chí chất lượng và đặc tính kỹ thuật có đang và đạt trong suốtquá trình sản xuất.Kiểm soát chất lượng bao gồm những kỹ thuật vận hành và những hànhđộng tập trung và cả quá trình theo dõi và quá trình làm giảm thiểu, loạibỏ những nguyên nhân gây lỗi, sự không thích hợp, hay không thoảmãn chất lượng tại mọi công đoạn để đạt được mục tiêu hiệu quả kinhtế.Kiểm soát chất lượng có bản chất khắc phục. Những kỹ thuật thanh tra,theo dõi đặc tính sản phẩm, quá trình theo dõi, v.v… được sử dụng đểđánh giá kết quả, thì thường áp dụng những kỹ thuật thống kê. Khi pháthiện ra những ván đề chưa đạt yêu cầu, những hành động khắc phục sẽđược thực hiện để loại bỏ những nguyên nhân gây ra những vấn đề đó.(Lưu ý rằng, kiểm soát chất lượng cũng bao gồm những hành độngkiểm tra và thử chất lượng sản phẩm).Đảm bảo chất lượng là những cách thức và hành động để chắn chắnrằng cơ chế kiểm soát chất lượng là thích hợp và đang được áp dụngchính xác, và do vậy đem lại niềm tin cho khách hàng.Mục đích của đảm bảo chất lượng là cng cấp cho khách hàng nhữngbằng chứng hợp lý rằng sẽ đạt được những yêu cầu về chất lượng.Ngược lại với kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng mang tínhphòng ngừa. Đó thựuc chất là một hệ thống được xây dựng để kiểmsoát những hành động tại tất cả các công đoạn, từ thiết kế, mua hàng,sản xuất đến bán hàng và dịch vụ đi kèm nhằm đảm bảo chất lượng củasản phẩm.Chỉ bằng cách lập kế hoạch các quá trình và cung cấp những bằngchứng rằng những quá trình này được thực hiện một ccsh hệ thống thìmới có thể đạt được niềm tin tưởng của khách hàng. Một số hoạt độngthẩm tra cũng sẽ rất cần thiết được ử dụng để khẳng định raăgf nhữngkế hoachj đó được cập nhật và sửa đổi cho thích hợp.Đảm bảo chất lượng không chỉ quan tâm đến niềm tin của khách hàng,mà còn vả niềm tin nội bộ về chất lượng. Đó là niềm tin nội bộ trongcông ty của bạn có được từ sự luôn luôn nắm bắt những yêu cầu củakhách hàng và biết được rằng bạn đã thiết lập năng lực để đáp ứng cácyêu cầu đó với chi phí thấp và hợp lý nhất, và do đó doanh nghiệp củabạ đang tạo ra lợi nhuận.Việc thiết lập một hệ thống đảm bảo chất lượng tốt có thể giảm nhữngmột số hoạt động kiểm soát chất lượng như thanh tra, theo dõi,… bởi vìhệ thống đảm bảo chất lượng đã làm giảm hay ngăn ngừa được nhữngnguyên nhân của sự tạo ra các lỗi, hay thiếu xót trong các quá trình, vàdo đó, sẽ làm giảm được chi phí.Quản lý chất lượng là những cách thức và hành động để rằng tất cảcác hoạt động kiểm sóat chất lượng, đảm bảo chát lượng đang diễn ra,và do vậy chất lượng đang được quản lý. Quản lý chất lượng toàndiện là những hành động để đáp ứng toàn bộ những nhu cầu về chấtlượng có bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.Quản lý chất lượng nghĩa là luôn luôn xác định 1 chính sách chất lượng(vd: mục đích và mục tiêu chất lượng) và thực hiện chính sách này.Thực sự, quản lý chất lượng không phải là một hoạt động đơn lẻ. Nó tổchức kiểm soát và phân bổ các nguồn lực để đạt được các mục tiêu chấtlượng. ISO 9000:9000 định nghĩa Quản lý Chất lượng như sau:“những hoạt động có phối hợp để định hướng và kiểm soát một tổchức về chất lượng”Hay nói cách khác, quản lý chất lượng bao gồm kiểm soát chất lượngvà đảm bảo chất lượng. Quản lý chất lượng cần sự lãnh đạo và sự lãnhđạo hiệu quả chỉ có thể dựa trên việc đảm bảo sự tham gia của tất cảmọi người. Nó đòi hỏi một sự trao đổi thông tin thích hợp và khả năngthúc đẩy mọi người hành động theo ý muốn của bạn. Trước hết, bạncần trao đổi thông tin, giải thích các mục tiêu và mục đích của tổ chức.Đội ngũ nhân viên chỉ có thể tham gia khi họ hiểu các chính sách quảnlý này. Bạn chắc chắn không thể mong đợi sự hợp tác của những ngườikhông hiểu chuyện gì đang diễn ra. Đó là thực tế đơn giản nhưngthường bị lãng quên.Quản lý chất lượng toàn diệnQuản lý chất lượng toàn diện (TQM) là một khái niệm tương đối mới.Ngày nay, chất lượng không chỉ quan tâm đến việc liệu sản phẩm cóđáp ứng các yêu cầu hay không. Khái niệm chất lượng hiện đại bao gồmcả việc làm thế nào để công ty của bạn đáp ứng được tất cả các yêu cầuvà mong đợi của khách hàng, như việc bạn chào đón khách hàng quađiện thoại như thế nào, tốc độ trả lời ra sao, sự lịch sự của đội ngũ nhânviên, tính chính xác của những hoá đơn… Mọi sự liên lạc với kháchhàng đều tạo nên hình ảnh về thứ hạng của công ty mà khách hàng đangtiếp xúc và hình thành nhận thức về chất lượng dịch vụ. Khái niệmTQM bắt nguồn từ những hiểu biết mở rộng hơn về chất lượng này.Có 3 yếu tố hoặc giả định cơ bản là cơ sở hình thành khái niệm. Không loại trừ một ai trong tổ chức, mọi người đều tham gia thực  hiện chất lượng và đều có tác động đến nhận thức chất lượng của khách hàng. Không chỉ khách hàng bên ngoài mà cả những khách hàng nội bộ  được thoả mãn. Do đó, tổ chức được xem như là một loạt các mối quan hệ khách h ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: