Danh mục tài liệu

Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng số của sinh viên khối ngành kinh tế

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 878.06 KB      Lượt xem: 64      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu "Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng số của sinh viên khối ngành kinh tế" nhằm giúp các nhà cung cấp dịch vụ ngân hàng số hiểu thêm về khách hàng, cũng như ý kiến đánh giá của họ về ý định sử dụng dịch vụ này. Trong đó yếu tố thái độ và phong cách tiêu dùng là thành phần có ảnh hưởng mạnh nhất đến ý định sử dụng của sinh viên.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ ngân hàng số của sinh viên khối ngành kinh tế Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 25 - 9/2023: 9-16 9 DOI: h ps://doi.org/10.59294/HIUJS.25.2023.497 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng dịch vụ Ngân hàng số của sinh viên khối ngành kinh tế Nguyễn Thị Tuyết Nga* và Huỳnh Mỹ Tiên Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng TÓM TẮT Chuyển đổi số góp phần tạo ra động lực phát triển và lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng. Tuy nhiên, tại Việt Nam, phần lớn khách hàng còn dè dặt và hạn chế sử dụng, bất chấp những nh năng ưu việt mà dịch vụ này mang lại. Nghiên cứu này tập trung vào ý định sử dụng của sinh viên khối ngành kinh tế, đối tượng chưa có nhiều thu nhập. Kết quả cho thấy, năm nhân tố ảnh hưởng tới ý định sử dụng bao gồm: Tính dễ sử dụng, nh hữu ích, cảm nhận rủi ro, phong cách êu dùng và thái độ. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị giúp các ngân hàng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng số nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong tương lai. Từ khóa: Ngân hàng số, sinh viên, Việt Nam 1. GIỚI THIỆU Ngân hàng số là bước phát triển cao hơn của ngân thu nhập khiêm tốn, họ thường sử dụng dịch vụ hàng điện tử. Nghiên cứu về ý định sử dụng các thanh toán dịch vụ thiết yếu như học phí, cước dịch vụ ngân hàng số là cần thiết, không chỉ tạo cơ phí, chi phí mua sắm. Những nh năng còn lại hội cải thiện chất lượng dịch vụ, hoạt động cho chưa được giới trẻ quan tâm do chưa nhận thấy ngành tài chính nói riêng, ngân hàng số còn góp nh cần thiết của việc sử dụng dịch vụ này. Ngoài phần vào thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế ra, việc phân biệt một cách rành mạch giữa ngân nói chung. Hơn nữa, Ngân hàng số mang đến rất hàng số, ngân hàng điện tử, ngân hàng trực nhiều lợi ích cho cả ba nhóm: Khách hàng - Ngân tuyến đối với giới trẻ không hề dễ dàng, dẫn đến hàng - Chính phủ. chưa tự n sử dụng dịch vụ của ngân hàng số. Việc sử dụng dịch vụ ngân hàng số góp phần khẳng định vị thế của ngân hàng trong việc hiện 2. CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đại hóa hạ tầng công nghệ cung cấp sản phẩm 2.1. Cơ sở lí thuyết cũng như hạn chế việc sử dụng ền mặt trong Ngân hàng số thực hiện số hóa tất cả những hoạt thanh toán, giúp ết kiệm chi phí xã hội và tăng động và dịch vụ ngân hàng truyền thống, mọi giao cường nh minh bạch trong nền kinh tế. Theo xu dịch ngân hàng đều được thực hiện qua Internet hướng công nghệ, khách hàng cũng đã bước đầu mọi lúc, mọi nơi. Dịch vụ ngân hàng số giúp ngân sử dụng dịch vụ của ngân hàng số nhưng còn hàng ết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng dịch ngần ngại, chưa am hiểu đầy đủ các nh năng vận vụ, tăng uy n và khả năng cạnh tranh. Ngân hàng hành sản phẩm. Ngân hàng số được xem như là số còn mang lại giá trị mới cho khách hàng, ết một ngân hàng thu nhỏ trên điện thoại thông kiệm thời gian, chi phí, ện lợi, mọi lúc, mọi nơi, minh dễ dàng thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng và hiệu quả [1]. nhanh chóng như: đăng ký online, chuyển khoản Trên lý thuyết có các các mô hình được sử dụng 24/7, thanh toán dịch vụ thiết yếu, gửi ết kiệm, rộng rãi trong nhiều nghiên cứu liên quan đến ý nộp ền vào tài khoản, vay ngân hàng, tham gia định sử dụng ngân hàng số như lý thuyết chấp các sản phẩm bảo hiểm và đầu tư, quản lý thẻ và nhận công nghệ (TAM), lý thuyết hành động hợp tài khoản, quản lý tài chính doanh nghiệp và cá lí (TRA), lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), lý nhân. Riêng đối với nhóm khách hàng trẻ tuổi, thuyết thống nhất chấp nhận và sử dụng công Tác giả liên hệ: TS. Nguyễn Thị Tuyết Nga Email: ngan @hiu.vn Hong Bang Interna onal University Journal of Science ISSN: 2615 - 9686 10 Tạp chí Khoa học Trường Đại học Quốc tế Hồng Bàng - Số 25 - 9/2023: 9-16 nghệ (UTAUT). Tại Việt Nam, một số nghiên cứu nhu cầu sử dụng các ứng dụng công nghệ cao nổi bật như nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngà và nhưng thu nhập còn hạn chế. cộng sự [2], Hà Nam Khánh Giao và Trần Kim Châu [3], Đào Thị Thương và cộng sự [4] … Với phạm vi 2.2. Mô hình nghiên cứu nghiên cứu khác nhau có kết quả không trùng lặp Nhóm tác giả xây dựng mô hình đề xuất các nhân với nhau. Đồng thời, thông qua quá trình lược tố ảnh hưởng đến ý định lựa chọn sử dụng dịch vụ khảo nghiên cứu, nhóm tác giả tập trung những ngân hàng số của sinh viên khối ngành kinh tế như nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ sau: nh hữu ích, nh dễ sử dụng, cảm nhận rủi ngân hàng số của sinh viên khối ngành kinh tế có ro, phong cách êu dùng và thái độ. Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất Tính hữu ích là mức độ n tưởng rằng sử dụng mô phong cách giới trẻ trong các giao dịch giúp họ hình công nghệ giúp cải thiện hiệu quả công việc thể hiện sự tự n đối với việc bắt kịp một xu [5 - 6]. Ngân hàng số có những nh năng nổi bật hướng tất yếu trong nền kinh tế. Đặt ra giả như thanh toán quét mã VNPay QR, gửi ền ết thuyết: Phong cách êu dùng có ảnh hưởng cùng kiệm online, mua sắm... đang được sử dụng chiều đến ý định sử dụng. Thái độ của cá nhân có nhiều trong thời gian gần đây. Chính vì cảm nhận thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố bên ngoài [7]. Vì thế được sự hữu ích mà khách hàng sẽ quyết định sử các ngân hàng phải thường xuyên giới thiệu, dụng. Giả thuyết đặt ra là: nh hữu ích có ảnh tuyên truyền để định hướng c ...

Tài liệu có liên quan: