Nồng độ homocysteine huyết tương trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị bằng isotretinoin uống
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 319.34 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mụn trứng cá là một bệnh da phổ biến, việc sử dụng isotretinoin uống trong điều trị mụn trứng cá cũng ngày một tăng dần vì đây có thể được xem là thuốc điều trị mụn hiệu quả nhất hiện nay. Đánh giá sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết tương ở bệnh nhân mụn trứng cá điều trị với isotretinoin uống.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ homocysteine huyết tương trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị bằng isotretinoin uốngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE HUYẾT TƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ISOTRETINOIN UỐNG Trần Thị Thúy Phượng*, Lê Thái Vân Thanh*TÓM TẮT Mở đầu: Mụn trứng cá là một bệnh da phổ biến, việc sử dụng isotretinoin uống trong điều trị mụn trứng cácũng ngày một tăng dần vì đây có thể được xem là thuốc điều trị mụn hiệu quả nhất hiện nay. Tuy nhiên,Isotretinoin cũng gây ra nhiều tác dụng phụ đáng kể. Một vài nghiên cứu trên thế giới đã kể đến tác dụng phụtăng nồng độ homocysteine máu trong thời gian điều trị isotretinoin ở bệnh nhân mụn trứng cá. Tănghomocysteine máu là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý tim mạch và huyết khối. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu gần đâylại nhấn mạnh về tính an toàn và hiệu quả của việc điều trị với isotretinoin liều thấp. Hiện tại, chưa có dữ liệu vềtính an toàn và tác động của isotretinoin liều thấp lên nồng độ homocysteine huyết tương, đặc biệt trên đối tượngdân số Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết tương ở bệnh nhân mụn trứng cá điều trị vớiisotretinoin uống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc trên 63 bệnh nhân mụn trứng cá điều trịvới isotretinoin uống tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nồng độ homocysteine huyết tươngđược ghi nhận trước lúc điều trị và tại thời điểm sau 6-8 tuần và 10-12 tuần sau điều trị. Kết quả: Liều isotretinoin uống trung bình là 0,373 ± 0,11 mg/kg/ngày (dưới 0,5 mg/kg/ngày). Nồng độhomocysteine huyết tương sau điều trị tăng có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p = 0,021). Thời gian điềutrị càng dài, homocysteine càng tăng. Tuy nhiên sự tăng này không vượt quá giới hạn bình thường củahomocysteine trong máu. Sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết tương tương quan thuận với liều isotretinointrung bình (r = 0,431 và p = 0,008). Kết luận: Điều trị với isotretinoin liều thấp (dưới 0,5 mg/kg/ngày) gây tăng nồng độ homocysteine huyếttương nhưng không tăng vượt quá giới hạn bình thường để gây nên những biến đổi lâm sàng. Key words: mụn trứng cá, nồng độ homocysteine huyết tương, isotretinoin liều thấp.ABSTRACT PLASMA HOMOCYSTEINE LEVELS IN PATIENTS ON ORAL ISOTRETINOIN THERAPY FOR ACNE VULGARIS Tran Thi Thuy Phuong, Le Thai Van Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 66 – 72 Background: Acne is a common disease. In the last two decades, there has been an increasing use ofisotretinoin for treatment of acne vulgaris. Isotretinoin has marked side effect. It has been shown in some previousstudies that the homocysteine level increases during the time of treatment acne with isotretinoin.Hyperhomocysteinemia is a risk factor for cardiovascular disorder and venous thrombosis. However, some recentstudies emphasize the safety and efficacy of low dose isotretinoin therapy. Little data exists on the safety and effecton plasma homocysteine levels of this strategy, especially on Vietnamese patients. * Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: TS. BS Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: chamsocdadhyd@gmail.com66Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Objective: Evaluate plasma homocysteine level in acne patients with oral isotretinoin therapy Method: Prospective case series study on 63 acne patients treated with oral isotretinoin at UniversityMedical Center Ho Chi Minh City. Plasma homocysteine concentration were measured at baseline and after 6-8weeks of isotretinoin therapy. Results: The mean isotretinoin dose was 0.373 ± 0.11 mg/kg/day, which less than 0.5 mg/kg/day. Plasmahomocysteine levels were significantly higher in acne patients on isotretinoin treatment (p = 0.021). But the meanlatter homocysteine level was 9.30 ± 2.28 mol/l, which was in the normal range. The increased degree of plasmahomocysteine had positive correlation with oral isotretinoin dose (r = 0.431 and p = 0.008). Conclusion: low-dose isotretinoin (less than 0.5 mg/kg/day) therapy caused increasing the plasmahomocysteine levels but they did not exceed the normal range to make the clinical disorders. Key words: acne vulgaris, plasma homocysteine levels, low dose isotretinoinĐẶT VẤN ĐỀ ngoài nước báo cáo về sự an toàn khi sử dụng isotretinoin uống, theo đó, sử dụng isotretinoin Mụn trứng cá là một bệnh da phổ biến, nhất uống với ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Nồng độ homocysteine huyết tương trên bệnh nhân mụn trứng cá được điều trị bằng isotretinoin uốngNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 NỒNG ĐỘ HOMOCYSTEINE HUYẾT TƯƠNG TRÊN BỆNH NHÂN MỤN TRỨNG CÁ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BẰNG ISOTRETINOIN UỐNG Trần Thị Thúy Phượng*, Lê Thái Vân Thanh*TÓM TẮT Mở đầu: Mụn trứng cá là một bệnh da phổ biến, việc sử dụng isotretinoin uống trong điều trị mụn trứng cácũng ngày một tăng dần vì đây có thể được xem là thuốc điều trị mụn hiệu quả nhất hiện nay. Tuy nhiên,Isotretinoin cũng gây ra nhiều tác dụng phụ đáng kể. Một vài nghiên cứu trên thế giới đã kể đến tác dụng phụtăng nồng độ homocysteine máu trong thời gian điều trị isotretinoin ở bệnh nhân mụn trứng cá. Tănghomocysteine máu là yếu tố nguy cơ cho bệnh lý tim mạch và huyết khối. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu gần đâylại nhấn mạnh về tính an toàn và hiệu quả của việc điều trị với isotretinoin liều thấp. Hiện tại, chưa có dữ liệu vềtính an toàn và tác động của isotretinoin liều thấp lên nồng độ homocysteine huyết tương, đặc biệt trên đối tượngdân số Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết tương ở bệnh nhân mụn trứng cá điều trị vớiisotretinoin uống. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu theo dõi dọc trên 63 bệnh nhân mụn trứng cá điều trịvới isotretinoin uống tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh. Nồng độ homocysteine huyết tươngđược ghi nhận trước lúc điều trị và tại thời điểm sau 6-8 tuần và 10-12 tuần sau điều trị. Kết quả: Liều isotretinoin uống trung bình là 0,373 ± 0,11 mg/kg/ngày (dưới 0,5 mg/kg/ngày). Nồng độhomocysteine huyết tương sau điều trị tăng có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị (p = 0,021). Thời gian điềutrị càng dài, homocysteine càng tăng. Tuy nhiên sự tăng này không vượt quá giới hạn bình thường củahomocysteine trong máu. Sự thay đổi nồng độ homocysteine huyết tương tương quan thuận với liều isotretinointrung bình (r = 0,431 và p = 0,008). Kết luận: Điều trị với isotretinoin liều thấp (dưới 0,5 mg/kg/ngày) gây tăng nồng độ homocysteine huyếttương nhưng không tăng vượt quá giới hạn bình thường để gây nên những biến đổi lâm sàng. Key words: mụn trứng cá, nồng độ homocysteine huyết tương, isotretinoin liều thấp.ABSTRACT PLASMA HOMOCYSTEINE LEVELS IN PATIENTS ON ORAL ISOTRETINOIN THERAPY FOR ACNE VULGARIS Tran Thi Thuy Phuong, Le Thai Van Thanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 22 - No 1- 2018: 66 – 72 Background: Acne is a common disease. In the last two decades, there has been an increasing use ofisotretinoin for treatment of acne vulgaris. Isotretinoin has marked side effect. It has been shown in some previousstudies that the homocysteine level increases during the time of treatment acne with isotretinoin.Hyperhomocysteinemia is a risk factor for cardiovascular disorder and venous thrombosis. However, some recentstudies emphasize the safety and efficacy of low dose isotretinoin therapy. Little data exists on the safety and effecton plasma homocysteine levels of this strategy, especially on Vietnamese patients. * Bộ môn Da Liễu – ĐHYD TP.HCM Tác giả liên lạc: TS. BS Lê Thái Vân Thanh ĐT: 0903774310 Email: chamsocdadhyd@gmail.com66Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Objective: Evaluate plasma homocysteine level in acne patients with oral isotretinoin therapy Method: Prospective case series study on 63 acne patients treated with oral isotretinoin at UniversityMedical Center Ho Chi Minh City. Plasma homocysteine concentration were measured at baseline and after 6-8weeks of isotretinoin therapy. Results: The mean isotretinoin dose was 0.373 ± 0.11 mg/kg/day, which less than 0.5 mg/kg/day. Plasmahomocysteine levels were significantly higher in acne patients on isotretinoin treatment (p = 0.021). But the meanlatter homocysteine level was 9.30 ± 2.28 mol/l, which was in the normal range. The increased degree of plasmahomocysteine had positive correlation with oral isotretinoin dose (r = 0.431 and p = 0.008). Conclusion: low-dose isotretinoin (less than 0.5 mg/kg/day) therapy caused increasing the plasmahomocysteine levels but they did not exceed the normal range to make the clinical disorders. Key words: acne vulgaris, plasma homocysteine levels, low dose isotretinoinĐẶT VẤN ĐỀ ngoài nước báo cáo về sự an toàn khi sử dụng isotretinoin uống, theo đó, sử dụng isotretinoin Mụn trứng cá là một bệnh da phổ biến, nhất uống với ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Bài viết về y học Mụn trứng cá Nồng độ homocysteine huyết tương Isotretinoin liều thấp Bệnh nhân mụn trứng cá Bệnh lý tim mạchTài liệu có liên quan:
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 249 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 223 0 0 -
6 trang 219 0 0
-
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 213 0 0 -
Phác đồ chẩn đoán và điều trị hồi sức cấp cứu – chống độc
524 trang 213 0 0 -
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 208 0 0 -
8 trang 208 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 207 0 0 -
Phân tích đồng phân quang học của atenolol trong viên nén bằng phương pháp sắc ký lỏng (HPLC)
6 trang 204 0 0 -
6 trang 195 0 0