
Phân lập và định danh một số chủng nấm sợi trên khí tài quang tại Bắc Giang - Việt Nam
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân lập và định danh một số chủng nấm sợi trên khí tài quang tại Bắc Giang - Việt Nam Nghiên cứu khoa học công nghệ PHÂN LẬP VÀ ĐỊNH DANH MỘT SỐ CHỦNG NẤM SỢI TRÊN KHÍ TÀI QUANG TẠI BẮC GIANG - VIỆT NAM (1) (1) (1) NGÔ CAO CƯỜNG , ĐỖ TẤT THỊNH , CHU THANH BÌNH , (2) (3) PHÍ QUYẾT TIẾN , NGUYỄN VĂN ĐỨC 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, mưa nhiều ở Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho nấm sợi phát triển từ đó gây ảnh hưởng đến chất lượng và công tác duy trì bảo dưỡng vũ khí, trang bị quân sự - quốc phòng. Sợi nấm phát triển trên chi tiết kính gây nên hiện tượng mờ mốc làm thay đổi đặc tính kỹ thuật thiết bị ảnh hưởng đến tính năng kỹ chiến thuật của khí tài. Nghiên cứu định danh nấm có trên các thiết bị quang học là rất cần thiết cho quá trình nghiên cứu đa dạng, phát hiện nguồn gốc thâm nhập của nấm, từ đó đưa ra các biện pháp duy trì và bảo dưỡng khí tài. Có nhiều phương pháp định danh, trong đó định danh nấm sợi bằng hình thái, cấu trúc sinh bào tử [1, 5], tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi phải có thiết bị kính hiển vi có độ phóng đại đủ lớn và chuyên gia phân loại có kinh nghiệm. Bên cạnh đó, phương pháp định danh bằng so sánh các đoạn gen tương đồng trên GenBank đang được tiến hành ngày càng phổ biến do cho kết quả nhanh. Các đoạn rDNA thường được lựa chọn so sánh: 5S rDNA; 5,8S rDNA; 18S rDNA; 28S rDNA và ITS. Vùng ITS (internal transcribed spacer) dùng để so sánh và phân loại mức độ loài ở nấm men [3] và hầu hết các nấm sợi phổ biến như Trichoderma [8], Penicillium [4], Aspergillus [9]… Để phân loại đến loài chi Aspergillus, 5 đoạn gen: beta tubulin (BT2), calmodulin (CF), ITS và LUS rDNA (ID) và RNA polymerase II (RPB2) đã được sử dụng [7], trong đó đoạn gen ITS được sử dụng khá phổ biến. Đoạn gen này có kích thước khoảng 600bp cho phép phân loại nhanh giữa các loại nấm ở các chi khác nhau một cách chính xác, tuy nhiên các loài thuộc cùng một chi có quan hệ gẫn gũi thì cho kết quả phân loại chưa được cao. Vì vậy, việc phân loại bằng ITS cần được kết hợp với phân loại bằng hình thái để có kết quả chính xác. Trong bài báo này nhóm tác giả trình bày một số kết quả nghiên cứu về hình thái của một số chủng nấm được phân lập từ khí tài quang, phân loại bằng phương pháp hình thái, sau đó sử dụng đoạn gen ITS1-5,8S-ITS4 định danh lại để đối chiếu. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng và môi trường 05 mẫu khí tài quang bị nhiễm nấm tại một đơn vị ở Lục Ngạn - Bắc Giang đưa về sửa chữa tại Z133 được thu thập để phân lập nấm sợi. Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 12, 10 - 2017 67 Nghiên cứu khoa học công nghệ Các chủng nấm thuộc chi Aspergillus phân lập trên mẫu kính sau phân loại bằng phương pháp hình thái sử dụng làm đối tượng để định danh lại bằng phương pháp sinh học phân tử, đoạn trình tự gen ITS1-5,8S-ITS4 được phân lập so sánh. Môi trường nuôi cấy: Czapek (gam/lít): Saccharose-30; NaNO3-3; K2HPO4-1; MgSO4-0,5; KCl-0,5; FeSO4-0,1; Agar-20; nước-1000; pH-6,0. PDA (gam/lít): khoai tây-200; glucose-20; Agar-20; nước-1000. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 05 mẫu kính quang học nhiễm nấm được thu thập trong tháng 8/2016, đựng trong túi vô trùng đưa về phòng thí nghiệm và bảo quản ở 4oC. Phân lập nấm sợi bằng cách sử dụng tăm bông sạch đã vô trùng quết lên bề mặt kính bị nhiễm nấm và cấy trên môi trường PDA, giữ ở nhiệt độ 30oC, trong tối. Sau 48÷72 giờ nuôi cấy, các khuẩn lạc được quan sát, chọn lọc với đặc trưng hình thái khác nhau và cấy chuyển trên môi trường Czapek [2, 5]. Để nghiên cứu đặc điểm hình thái khuẩn lạc và cuống sinh bào tử, các chủng nấm sợi sau khi được thuần khiết, cấy truyền sang các môi trường Czapek, PDA. Nấm được nuôi cấy trong tủ ấm 28÷30°C, sau 7 ngày lấy ra quan sát đặc điểm khuẩn lạc và mô tả về hình thái, màu sắc [5]. Các chủng nấm sợi sau khi được được phân loại bằng cách quan sát hình thái khuẩn lạc và cuống sinh bào tử được sử dụng để ly trích DNA tổng số, khuếch đại trình tự vùng ITS theo các bước: tách DNA tổng số của nấm bằng kít Fungi/Yeast DNA Extraction (Norgen, Canada). Trình tự ITS1 - 5,8S - ITS2 được nhân lên từ DNA tổng số với cặp mồi ITS1F (5'- CTT GGT CAT TTA GAG GAA GTA A - 3'); ITS4 (5' - TCC TCC GCT TAT TGA TAT GC - 3'). Chu trình PCR được chạy với chế độ nhiệt: 95°C/2 phút, 35 chu kỳ của 95°C/30 giây, 55°C/30 giây và 72°C/1 phút; 72°C/10 phút [6, 10]. Sản phẩm PCR được tinh sạch, giải trình tự trên máy đọc trình tự động ABIRISM®3100-Avant Genetic Analyzer tại công ty 1st BASE (Singapore). Các trình tự gen được xử lý bằng phần mềm BioEdit (ver. 6.0.7, Mỹ) và so sánh với các trình tự tương ứng của các chủng nấm trên GenBank bằng công cụ BLAST trên NCBI. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Phân lập các chủng nấm trên chi tiết kính của khí tài quang Từ 05 mẫu khí tài quang nhiễm nấm, 13 chủng nấm đã được phân lập và làm sạch trên các môi trường tương ứng PDA và Czapek (bảng 1). 68 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 12, 10 - 2017 Nghiên cứu khoa học công nghệ Bảng 1. Số lượng chủng nấm phân lập từ các mẫu kính quang học nhiễm nấm Ký hiệu loại thiết bị quan sát Số chủng xuất hiện BG1_ K76_191124_TQ 2 BG2_ K76_193040_TQ 2 BG3_ K76_19113_TQ 3 BG4_ K76_19134_TQ 4 BG5_ K76_1915_TQ 2 Kết quả ở bảng 1 cho thấy số lượng chủng nấm trên mỗi mẫu khí tài quang có từ 2 đến 4 chủng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nhiệt đới Khí hậu nhiệt đới nóng ẩm Chủng nấm sợi Khí tài quang Hệ nấm mốcTài liệu có liên quan:
-
12 trang 195 0 0
-
Đặc điểm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam
13 trang 57 0 0 -
Đa dạng sinh học và khả năng ứng dụng của nấm men đen trong sản xuất erythritol
8 trang 57 0 0 -
Nghiên cứu định lượng vai trò, chức năng của rừng đối với khí hậu tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
10 trang 42 0 0 -
10 trang 42 0 0
-
Nghiên cứu chế tạo keo 88CA.VN dùng thay thế keo 88CA nhập ngoại
7 trang 41 0 0 -
Định hình hướng nghiên cứu sinh thái cạn tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
8 trang 37 0 0 -
Đa dạng nguồn cây dược liệu khu di tích K9 - Đá Chông và vùng phụ cận
12 trang 35 0 0 -
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo probiotics từ Bacillus clausii dạng bào tử
7 trang 34 0 0 -
Thử nghiệm nuôi cá ngựa đen (Hippocampus kuda Bleeker, 1852) bố mẹ thế hệ thứ I tại Khánh Hòa
10 trang 27 0 0 -
Kết quả ứng dụng ban đầu thiết bị chống hà bám trong môi trường biển nhiệt đới
7 trang 26 0 0 -
Các chất ức chế ăn mòn kim loại ИФХАН
6 trang 25 0 0 -
12 trang 24 0 0
-
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Số 425/2022
122 trang 22 0 0 -
8 trang 22 0 0
-
Thử nghiệm phục hồi san hô trên giá thể ở khu vực biển Đầm Báy, vịnh Nha Trang
9 trang 21 0 0 -
Nghiên cứu ảnh hưởng của bột nhôm đến một số tính chất của thuốc nổ nhũ tương
9 trang 21 0 0 -
Một số đặc điểm diễn thế thứ sinh thảm thực vật nhiệt đới gió mùa miền Trung Việt Nam
10 trang 20 0 0 -
Thành phần loài và phân bố của cá trong các thủy vực rừng đặc dụng Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
12 trang 20 0 0 -
6 trang 20 0 0