
Thành phần loài và phân bố của cá trong các thủy vực rừng đặc dụng Na Hang, tỉnh Tuyên Quang
Thông tin tài liệu:
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài và phân bố của cá trong các thủy vực rừng đặc dụng Na Hang, tỉnh Tuyên Quang Nghiên cứu khoa học công nghệ THÀNH PHẦN LOÀI VÀ PHÂN BỐ CỦA CÁ TRONG CÁC THỦY VỰC RỪNG ĐẶC DỤNG NA HANG, TỈNH TUYÊN QUANG TRẦN VĂN ĐẠT 1. MỞ ĐẦU Rừng đặc dụng Na Hang (RĐD Na Hang) thuộc địa bàn tỉnh Tuyên Quang với diện tích 22.401,5 ha. Khu vực mang đặc điểm địa hình vòng cung của khối núi đá vôi Lô-Gâm với độ cao dao động từ 150 m đến 800 m. Khu vực nghiên cứu thuộc lưu vực của hệ thống sông Năng và sông Gâm. Hồ thuỷ điện Tuyên Quang thuộc địa bàn nghiên cứu với mực nước dâng bình thường ở cao trình 120 m có diện tích thủy vực lên đến trên 8.263 ha [1]. Đã có nhiều nghiên cứu về khu hệ cá sông Gâm (khu vực Na Hang - Tuyên Quang) được các tác giả công bố như Nguyễn Văn Hảo và Võ Văn Bình (1999) ghi nhận 87 loài cá trong đoạn sông Gâm tại thị trấn Na Hang; Nguyễn Kiêm Sơn (2001) chỉ ra khu hệ cá sông Gâm, sông Năng đoạn từ hồ Ba Bể ra sông Lô ở khu vực Na Hang có 73 loài; Ngô Sỹ Vân (2007) ghi nhận khu hệ cá sông Lô - Gâm ở vùng Hà Giang - Tuyên Quang có 41 loài [2]. Trong khoảng thời gian 10 năm trở lại đây, sau khi thủy điện Na Hang được hoàn thành (2008), chưa có điều tra, đánh giá lại thành phần, phân bố loài cá tại khu vực này. Xuất phát từ thực tế đó, nhằm bổ sung dẫn liệu cho khu hệ cá, cung cấp thêm thông tin nguồn lợi cá bản địa làm cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học động vật hoang dã nói chung và cá khu vực RĐD Na Hang nói riêng, bài báo trình bày kết quả điều tra, nghiên cứu thành phần và đặc điểm phân bố của cá trong các thủy vực thuộc RĐD Na Hang. 2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thời gian và địa điểm Thời gian điều tra, khảo sát thực địa được tiến hành 3 đợt vào các tháng 7/2017, tháng 10/2017 và tháng 6/2018. Địa điểm tiến hành khảo sát là các thủy vực của RĐD Na Hang với 8 nhánh suối như: suối Thác Mơ, Nậm Trang, Khâu Tinh, Bản Va, Tát Kẻ, Ngòi Nè...; 2 điểm trên hồ thủy điện Tuyên Quang; các chợ bán cá trong vùng cũng như quan sát, phỏng vấn bằng hình ảnh mẫu cá thông qua người dân địa phương khu vực RĐD Na Hang (hình 1). 2.2. Phương pháp nghiên cứu Mẫu cá được thu chủ yếu bằng cách bắt trực tiếp với các loại ngư cụ gồm lưới, vợt, đó, bẫy cá... Bên cạnh đó mẫu còn được thu mua từ ngư dân và ở chợ địa phương. Sau khi thu, mẫu vật được cố định trong dung dịch formalin 5% trong 2-5 giờ, sau đó tiến hành rửa sạch bằng nước và ngâm trong dung dịch cồn 70% để bảo quản. Bên ngoài hộp mẫu được dán nhãn, ghi rõ các thông tin: khu vực nghiên cứu, ngày thu mẫu, tọa độ nghiên cứu. 16 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 Nghiên cứu khoa học công nghệ Hình 1. Sơ đồ vị trí các điểm điều tra, khảo sát tại RĐD Na Hang Đo đếm, phân tích mẫu vật theo phương pháp của Pravdin (1963) [3]. Định loại cá dựa theo các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nước: Mai Đình Yên [4, 5]; Nguyễn Văn Hảo & Ngô Sỹ Vân [6, 7, 8]; Kottelat [9, 10]; trang web Fishbase [11]. Đánh giá tính tương đồng về thành phần loài cá giữa khu vực nghiên cứu với các khu vực khác theo công thức tính chỉ số tương đồng Sorensen [12]. SI = 2C/(A+B). Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 17 Nghiên cứu khoa học công nghệ Trong đó: SI: Chỉ số tương đồng (Index of Similarity hay Sorensen’s Index); C: Số lượng loài xuất hiện cả ở 2 khu vực A và B; A: Số lượng loài của khu vực A; B: Số lượng loài của khu vực B. Đo hàm lượng Oxy hòa tan (DO) và pH theo phương pháp dùng thuốc thử chuẩn - so màu với bộ Test kid Sera (Đức). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Điều kiện môi trường nước khu vực RĐD Na Hang Trong các đợt khảo sát, đã tiến hành thu 8 mẫu nước tại các thủy vực khác nhau. Kết quả đo hàm lượng DO và pH được chỉ ra trong bảng 1. Bảng 1. Hàm lượng DO và pH tại một số điểm nghiên cứu Chỉ tiêu môi trường nước STT Địa Điểm DO (mg/l) pH 1 Suối Thác Mơ 6,0 8,0 2 Suối Nậm Trang 4,5 7,5 3 Hồ Thủy Điện (thị trấn Na Hang) 4,0 8,5 4 Suối Khâu Tinh 4,5 8,0 5 Suối Kéo Tấu 5,0 8,0 6 Hồ Thủy Điện (xã Sơn Phú) 4,0 7,5 7 Suối Sinh Long 4,5 7,5 8 Suối Bản Va (xã Yên Hoa) 4,5 7,5 Kết quả đo đạc cho thấy, hàm lượng DO trong nước hồ thủy điện và các nhánh suối đều ≥ 4mg/l, pH dao động từ 7,5 đến 8,5. Điều này có thể giải thích do các thuỷ vực chủ yếu hình thành trên nền đá vôi nên pH luôn ở mức cao. 3.2. Thành phần loài cá khu vực nghiên cứu Kết quả nghiên cứu qua các đợt điều tra tại RĐD Na Hang năm 2017 và 2018, đã thu và phân tích định loại trên cơ sở 260 mẫu cá. Ngoài ra còn sử dụng các kết quả từ phỏng vấn người dân địa phương, xác lập được danh lục thành phần loài cá gồm 41 loài thuộc 15 họ trong 4 bộ. Danh lục thành phần loài được thể hiện ở bảng 2. 18 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 17, 12 - 2018 Nghiên cứu khoa học công nghệ Bảng 2. Thành phần loài cá khu vực RĐD Na Hang ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Công nghệ nhiệt đới Rừng đặc dụng Na Hang Khu hệ cá Đa dạng sinh học động vật hoang dã Bảo vệ nguồn lợi cáTài liệu có liên quan:
-
12 trang 196 0 0
-
Đa dạng sinh học và khả năng ứng dụng của nấm men đen trong sản xuất erythritol
8 trang 57 0 0 -
Đặc điểm thực vật rừng nhiệt đới gió mùa Việt Nam
13 trang 57 0 0 -
Khu hệ cá Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu
9 trang 46 0 0 -
Nghiên cứu định lượng vai trò, chức năng của rừng đối với khí hậu tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
10 trang 42 0 0 -
10 trang 42 0 0
-
Nghiên cứu chế tạo keo 88CA.VN dùng thay thế keo 88CA nhập ngoại
7 trang 41 0 0 -
Định hình hướng nghiên cứu sinh thái cạn tại Trung tâm nhiệt đới Việt - Nga
8 trang 37 0 0 -
Đa dạng nguồn cây dược liệu khu di tích K9 - Đá Chông và vùng phụ cận
12 trang 35 0 0 -
Đánh giá một số yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tạo probiotics từ Bacillus clausii dạng bào tử
7 trang 34 0 0 -
Thử nghiệm nuôi cá ngựa đen (Hippocampus kuda Bleeker, 1852) bố mẹ thế hệ thứ I tại Khánh Hòa
10 trang 27 0 0 -
Các chất ức chế ăn mòn kim loại ИФХАН
6 trang 26 0 0 -
Kết quả ứng dụng ban đầu thiết bị chống hà bám trong môi trường biển nhiệt đới
7 trang 26 0 0 -
Thành phần loài khu hệ cá vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Ngãi
12 trang 25 0 0 -
Điều tra hiện trạng khu hệ cá sông Sài Gòn
21 trang 24 0 0 -
12 trang 24 0 0
-
8 trang 23 0 0
-
Thử nghiệm phục hồi san hô trên giá thể ở khu vực biển Đầm Báy, vịnh Nha Trang
9 trang 21 0 0 -
Nghiên cứu ảnh hưởng của bột nhôm đến một số tính chất của thuốc nổ nhũ tương
9 trang 21 0 0 -
Đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, tỉnh Khánh Hoà
9 trang 21 0 0