Danh mục tài liệu

Thành phần loài khu hệ cá vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Ngãi

Số trang: 12      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 26      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nội dung bài viết trình bày 3 chuyến khảo sát thu mẫu thành phần loài cá vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2014 tại 7 điểm thu mẫu. Kết quả đã ghi nhận được 178 loài thuộc 13 bộ, 68 họ và 125 giống. Phân tích cấu trúc quần xã khu hệ cá cho thấy: Bộ cá vược Perciformes là bộ cá phổ biến nhất chiếm 71,9%; tiếp đến là bộ cá nóc 8,4%; bộ cá bơn 5,6%; các bộ còn lại mỗi bộ có số loài, giống và họ rất ít. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài khu hệ cá vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Ngãi Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 18, Số 2; 2018: 166-177 DOI: 10.15625/1859-3097/18/2/8562 http://www.vjs.ac.vn/index.php/jmst THÀNH PHẦN LOÀI KHU HỆ CÁ VÙNG BIỂN VEN BỜ TỈNH QUẢNG NGÃI Lê Thị Thu Thảo*, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ Viện Hải dương học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam * E-mail: thaolehdh@gmail.com Ngày nhận bài: 25-9-2016 / Ngày chấp nhận đăng: 13-12-2016 TÓM TẮT: Thực hiện 3 chuyến khảo sát thu mẫu thành phần loài cá vùng biển ven bờ tỉnh Quảng Ngãi trong năm 2014 tại 7 điểm thu mẫu. Kết quả đã ghi nhận được 178 loài thuộc 13 bộ, 68 họ và 125 giống. Phân tích cấu trúc quần xã khu hệ cá cho thấy: Bộ cá vược Perciformes là bộ cá phổ biến nhất chiếm 71,9%; tiếp đến là bộ cá nóc 8,4%; bộ cá bơn 5,6%; các bộ còn lại mỗi bộ có số loài, giống và họ rất ít. Các họ chiếm ưu thế về loài: Họ cá mú (Serranidae) 14 loài chiếm 7,9% tổng số loài; cá khế (Carangidae) 12 loài (6,7%); cá hồng (Lutjanidae), cá bống trắng (Gobiidae) 9 loài (5,1%); cá thu ngừ (Scombridae) 7 loài (3,9%); cá bơn sọc (Solidae) 6 loài (3,4%); cá sạo (Haemulidae), cá phèn (Mullidae), cá nóc (Tetraodontidae) 5 loài (2,8%);... So sánh với 6 khu hệ cá cửa sông vùng biển ven bờ của Việt Nam (Thái Bình, Sơn Trà, Quảng Nam, Nha Phu-Bình Cang, Bến Tre và Trà Vinh) ghi nhận, vùng ven biển cửa sông Trà Vinh và Bến Tre có mức tương đồng cao nhất 80%; tiếp đến là Quảng Ngãi và Nha Phu-Bình Cang 39%; Quảng Ngãi và Quảng Nam 42%; Quảng Nam và Nha Phu-Bình Cang 41%; Thái Bình và Bến Tre 37%; Quảng Nam và Sơn Trà 38%; Quảng Ngãi và Sơn Trà 36%. Phân tích nhóm cho thấy thành phần loài thuộc 7 khu hệ cá hình thành nên 2 nhóm: Nhóm 1: Trà Vinh, Bến Tre và Thái Bình; nhóm 2: Quảng Ngãi, Quảng Nam, Nha Phu-Bình Cang và Sơn Trà. Độ giàu có về loài của Quảng Ngãi đạt (34,2), Trà Vinh cao nhất (38,2), tiếp đến Thái Bình (38,0), Quảng Nam (37,9), Nha Phu-Bình Cang (35,1), Sơn Trà (30,9), Bến Tre (29,4). Tính đa đạng về thành phần loài cá theo các bậc taxon trên từng vùng thể hiện tính đặc trưng riêng cho từng khu hệ. Từ khóa: Khu hệ cá, danh sách loài, vùng biển ven bờ, tỉnh Quảng Ngãi.MỞ ĐẦU tính đa dạng sinh học làm phong phú môi Quảng Ngãi trải dài từ 14°32’ đến 15°25’ trường và cuộc sống của cộng đồng dân cư venvĩ độ Bắc và 108°06’ đến 109°04’ kinh độ biển và góp phần phát triển kinh tế xã hội trênĐông, với chiều dài bờ biển 144 km, phía bắc toàn vùng.giáp tỉnh Quảng Nam, phía nam giáp tỉnh Bình Trong những năm qua, do phát triển nuôiĐịnh, phía tây giáp tỉnh Kon Tum, phía đông trồng thủy sản ồ ạt, nhất là nuôi biển, việc khaigiáp Biển Đông. thác cá tạp làm thức ăn tươi của các nghề đánh Theo tính toán của các nhà khoa học, bắt trở nên phổ biến, nên nguồn lợi cá vùngkhoảng 80% sản lượng thủy sản đánh bắt hàng biển ven bờ bị suy giảm nghiêm trọng. Bênnăm của Việt Nam là vùng ven bờ và thềm lục cạnh đó, những tác động khác của con ngườiđịa [1]. Vì vậy, các vùng biển ven bờ (theo ảnh hưởng đến môi trường vùng biển ven bờNghị định 33/2010/NĐ-CP) có vai trò quan nên đã làm cho nguồn lợi suy giảm đáng kể vàtrọng đối với sự phát triển bền vững, duy trì và gây nên những ảnh hưởng không tốt đến đờiphát triển các nguồn tài nguyên thiên nhiên, sống của ngư dân vùng biển ven bờ nơi đây.166 Thành phần loài khu hệ cá vùng biển ven bờ… Bài báo cung cấp các dẫn liệu về tính đa Tiến hành 3 chuyến thực địa thu mẫu vào thángdạng sinh học thành phần loài cá vùng biển ven 5, 6 và 8 năm 2014 tại các vùng biển ven bờbờ tỉnh Quảng Ngãi, đưa ra một số nhận định về thuộc tỉnh Quảng Ngãi. Đây là thời điểm đánhsự đa dạng loài theo các bậc taxon, các chỉ số bắt chính trong năm của các nghề khai thácsinh học giữa các khu hệ cá nhằm bổ sung thêm thủy sản vùng biển ven bờ.những hiểu biết về thành phần loài cá thuộc các Địa điểm thu mẫu: Tại các điểm tập kết cá,khu hệ cá vùng biển ven bờ ở Việt Nam. bến cá, bãi lên cá, cảng cá,... thuộc các xã phường vùng biển ven bờ tỉnh Quảng NgãiTÀI LIỆU, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU như: Xã Bình Đông, Tịnh Hòa, Nghĩa Phú, ...