Phân tích nhu cầu sử dụng phần mềm hỗ trợ hoạt động nghề nghiệp của giáo viên phổ thông trên điện thoại thông minh
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.05 MB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết tiến hành khảo sát thực trạng và nhu cầu sử dụng phần mềm dạy học trên nền tảng mobile, từ đó đưa ra các giải pháp, thiết kế phần mềm để có các chức năng, giao diện thân thiện với người dùng, phù hợp với cả máy vi tính và nhiều thiết bị cầm tay như iPad, iPhone, Galaxy Tab và đặc biệt là điện thoại thông minh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích nhu cầu sử dụng phần mềm hỗ trợ hoạt động nghề nghiệp của giáo viên phổ thông trên điện thoại thông minh VJE Tạp chí Giáo dục, Số 470 (Kì 2 - 1/2020), tr 46-49 PHÂN TÍCH NHU CẦU SỬ DỤNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Phạm Kim Chung - Lê Thanh Huyền Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội Ngày nhận bài: 12/02/2019; ngày chỉnh sửa: 25/4/2019; ngày duyệt đăng: 14/5/2019. Abstract: The article studies the need to use software to support teacher’s professional activities. On the basis of research on the use of mobile phones to support teachers such as “virtual assistants” in the world and in Vietnam, and survey of teachers at schools by questionnaire according to the Technology Acceptance Model (TAM) developed by FDDavis (1989) based on the theory of “Reasoning Action”, the study has determined the functions that the teachers want from smart phone software to support teachers professional activities. Keywords: Smart phone, teacher’s professional standards, need, software. 1. Mở đầu ĐTTM là một điện thoại di động ngoài chức năng Với sự phát triển nhanh chóng của điện thoại thông truyền thống như thực hiện cuộc gọi và gửi tin nhắn văn minh (ĐTTM) nói riêng và các thiết bị điện tử thông bản, nó còn được trang bị khả năng hiển thị hình ảnh, minh cầm tay nói chung, nhu cầu người sử dụng thiết bị chơi game, xem video, lướt web, tích hợp camera, ghi trên ngày càng tăng. Từ năm 2010, Việt Nam đã đứng âm, gửi/nhận e-mail… có thể cài đặt các ứng dụng mạng vào nhóm hàng đầu các nước ASEAN về mức độ kết nối xã hội [3], [4]. Do vậy, ĐTTM có thể giúp giáo viên Internet trong ngành Giáo dục. Ước tính, có hơn 25 triệu (GV), sinh viên kết nối với nhau và kết nối với môi thầy cô, học sinh, sinh viên của các trường, cơ sở giáo trường ngoài lớp học, dữ liệu trên internet,... Nhiều phần dục trên cả nước có điều kiện tiếp cận với Internet để mềm trên thế giới đang được phát triển theo hướng “biến phục vụ trong công tác quản lí, giảng dạy và học tập. ĐTTM thành trợ lí cá nhân” với các ứng dụng cung cấp Năm 2015, với dân số hơn 93 triệu, Việt Nam có gần 40 khá nhiều chức năng hỗ trợ hoạt động nghề nghiệp và các triệu người sử dụng internet; 123,8 triệu thuê bao điện công việc khác của GV và cơ sở giáo dục yêu cầu [5]. thoại di động, khoảng 32,4 triệu người sử dụng ĐTTM Những ứng dụng như: điểm danh, quản lí học sinh như chiếm tỉ lệ khoảng 36% dân số. Tỉ lệ người sử dụng TeacherKit, iAnnotate…, quản lí thời gian như Reminder với tính năng sắp xếp các việc cần làm và cảnh ĐTTM tăng lên rất nhanh: 36,5% vào năm 2016 và báo khi nhiệm vụ sắp hết hạn; kết nối với các GV cũng 43,7% dân số vào 2017 [1]. như học sinh, chia sẻ tài nguyên như Edmodo, LinkedIn; Những con số của các nghiên cứu về xu hướng sử quản lí lớp học ClassDojo, Google classroom…; hỗ trợ dụng smart phone của người dùng tại Việt Nam, đặc biệt các hoạt động dạy học trên lớp như Flashcards, Kahoot… là xu hướng truy cập Internet bằng ĐTTM đã làm cơ sở Nhiệm vụ của GV trong thực hiện các hoạt động nghề cho việc xây dựng và triển khai các hệ thống hỗ trợ giảng nghiệp của GV phổ thông được quy định tại điều 34, dạy và học tập trên điện thoại ngày càng phổ biến và trở Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 về nên đa dạng hơn. Việc sử dụng điện thoại di động mở ra Điều lệ trường tiểu học và Thông tư số 12/2011/TT- hướng chuyển từ việc sử dụng máy vi tính sang sử dụng BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung ĐTTM trong dạy học [2]. Đây cũng là lí do cần quan tâm học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trong và chú trọng hơn việc khảo sát thực trạng và nhu cầu sử đó quy định GV có nhiệm vụ: Giảng dạy, giáo dục đảm dụng phần mềm dạy học trên nền tảng mobile, từ đó đưa bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy ra các giải pháp, thiết kế phần mềm để có các chức năng, học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; giao diện thân thiện với người d ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phân tích nhu cầu sử dụng phần mềm hỗ trợ hoạt động nghề nghiệp của giáo viên phổ thông trên điện thoại thông minh VJE Tạp chí Giáo dục, Số 470 (Kì 2 - 1/2020), tr 46-49 PHÂN TÍCH NHU CẦU SỬ DỤNG PHẦN MỀM HỖ TRỢ HOẠT ĐỘNG NGHỀ NGHIỆP CỦA GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH Phạm Kim Chung - Lê Thanh Huyền Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội Ngày nhận bài: 12/02/2019; ngày chỉnh sửa: 25/4/2019; ngày duyệt đăng: 14/5/2019. Abstract: The article studies the need to use software to support teacher’s professional activities. On the basis of research on the use of mobile phones to support teachers such as “virtual assistants” in the world and in Vietnam, and survey of teachers at schools by questionnaire according to the Technology Acceptance Model (TAM) developed by FDDavis (1989) based on the theory of “Reasoning Action”, the study has determined the functions that the teachers want from smart phone software to support teachers professional activities. Keywords: Smart phone, teacher’s professional standards, need, software. 1. Mở đầu ĐTTM là một điện thoại di động ngoài chức năng Với sự phát triển nhanh chóng của điện thoại thông truyền thống như thực hiện cuộc gọi và gửi tin nhắn văn minh (ĐTTM) nói riêng và các thiết bị điện tử thông bản, nó còn được trang bị khả năng hiển thị hình ảnh, minh cầm tay nói chung, nhu cầu người sử dụng thiết bị chơi game, xem video, lướt web, tích hợp camera, ghi trên ngày càng tăng. Từ năm 2010, Việt Nam đã đứng âm, gửi/nhận e-mail… có thể cài đặt các ứng dụng mạng vào nhóm hàng đầu các nước ASEAN về mức độ kết nối xã hội [3], [4]. Do vậy, ĐTTM có thể giúp giáo viên Internet trong ngành Giáo dục. Ước tính, có hơn 25 triệu (GV), sinh viên kết nối với nhau và kết nối với môi thầy cô, học sinh, sinh viên của các trường, cơ sở giáo trường ngoài lớp học, dữ liệu trên internet,... Nhiều phần dục trên cả nước có điều kiện tiếp cận với Internet để mềm trên thế giới đang được phát triển theo hướng “biến phục vụ trong công tác quản lí, giảng dạy và học tập. ĐTTM thành trợ lí cá nhân” với các ứng dụng cung cấp Năm 2015, với dân số hơn 93 triệu, Việt Nam có gần 40 khá nhiều chức năng hỗ trợ hoạt động nghề nghiệp và các triệu người sử dụng internet; 123,8 triệu thuê bao điện công việc khác của GV và cơ sở giáo dục yêu cầu [5]. thoại di động, khoảng 32,4 triệu người sử dụng ĐTTM Những ứng dụng như: điểm danh, quản lí học sinh như chiếm tỉ lệ khoảng 36% dân số. Tỉ lệ người sử dụng TeacherKit, iAnnotate…, quản lí thời gian như Reminder với tính năng sắp xếp các việc cần làm và cảnh ĐTTM tăng lên rất nhanh: 36,5% vào năm 2016 và báo khi nhiệm vụ sắp hết hạn; kết nối với các GV cũng 43,7% dân số vào 2017 [1]. như học sinh, chia sẻ tài nguyên như Edmodo, LinkedIn; Những con số của các nghiên cứu về xu hướng sử quản lí lớp học ClassDojo, Google classroom…; hỗ trợ dụng smart phone của người dùng tại Việt Nam, đặc biệt các hoạt động dạy học trên lớp như Flashcards, Kahoot… là xu hướng truy cập Internet bằng ĐTTM đã làm cơ sở Nhiệm vụ của GV trong thực hiện các hoạt động nghề cho việc xây dựng và triển khai các hệ thống hỗ trợ giảng nghiệp của GV phổ thông được quy định tại điều 34, dạy và học tập trên điện thoại ngày càng phổ biến và trở Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010 về nên đa dạng hơn. Việc sử dụng điện thoại di động mở ra Điều lệ trường tiểu học và Thông tư số 12/2011/TT- hướng chuyển từ việc sử dụng máy vi tính sang sử dụng BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung ĐTTM trong dạy học [2]. Đây cũng là lí do cần quan tâm học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học, trong và chú trọng hơn việc khảo sát thực trạng và nhu cầu sử đó quy định GV có nhiệm vụ: Giảng dạy, giáo dục đảm dụng phần mềm dạy học trên nền tảng mobile, từ đó đưa bảo chất lượng theo chương trình giáo dục, kế hoạch dạy ra các giải pháp, thiết kế phần mềm để có các chức năng, học; soạn bài, lên lớp, kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh; giao diện thân thiện với người d ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhu cầu sử dụng phần mềm Phần mềm hỗ trợ hoạt động nghề nghiệp Giáo viên phổ thông Điện thoại thông minh Phần mềm dạy họcTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp truyền dữ liệu giữa hai điện thoại thông minh qua môi trường ánh sáng nhìn thấy
6 trang 362 0 0 -
Đồ án tốt nghiệp Công nghệ viễn thông: Tìm hiểu về điện thoại thông minh
86 trang 260 0 0 -
Giáo trình Điện thoại thông minh: Phần 1
54 trang 89 0 0 -
Ứng dụng PLC FX5U điều khiển thiết bị hệ thống tưới qua mạng internet
5 trang 84 0 0 -
Module bồi dưỡng thường xuyên THPT - Modul 22: Sử dụng một số phần mềm dạy học
69 trang 71 0 0 -
Thực trạng việc tạo và sử dụng Youtube
6 trang 67 0 0 -
Bài thu hoạch: Tìm hiểu thực tế giáo dục
30 trang 53 0 0 -
Giám sát, đánh giá tài nguyên rừng bằng phần mềm Locus trên máy tính bảng, điện thoại thông minh
6 trang 50 0 0 -
Đề minh họa cho kì thi tốt nghiệp THPT từ năm 2025 môn Tin học có đáp án - Bộ GD&ĐT
7 trang 46 0 0 -
32 trang 43 0 0