Danh mục tài liệu

Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 0.00 B      Lượt xem: 130      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bằng phương pháp khảo sát doanh nghiệp thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi kết hợp với dữ liệu thứ cấp thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, nghiên cứu làm rõ thực trạng nhận thức về phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái và tình hình sử dụng công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực trạng khảo sát, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị với các ban ngành liên quan nhằm tăng cường việc sử dụng các giải pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái tại các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62, 2010 PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THỪA THIÊN HUẾ Phan Khoa Cương, Lê Đào Khánh Thu, Lê Tô Minh Tân Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế TÓM TẮT Phòng ngừa rủi ro tỷ giá hối đoái (PNRRTGHĐ) chiếm một vị trí rất quan trọng trong hoạt động phòng ngừa rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; nó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bằng phương pháp khảo sát doanh nghiệp thông qua việc sử dụng bảng câu hỏi kết hợp với dữ liệu thứ cấp thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, nghiên cứu làm rõ thực trạng nhận thức về PNRRTGHĐ và tình hình sử dụng công cụ PNRRTGHĐ của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn Tỉnh Thừa Thiên Huế. Bên cạnh đó, trên cơ sở thực trạng khảo sát, nghiên cứu đề xuất một số kiến nghị với các ban ngành liên quan nhằm tăng cường việc sử dụng các giải pháp PNRRTGHĐ tại các doanh nghiệp. 1. Đặt vấn đề Sau khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới, Việt Nam từng bước thực hiện lộ trình tự do hóa kinh tế bao gồm tự do hóa thương mại, tự do hóa đầu tư và tự do hóa tài chính. Tiến trình tự do hóa tài chính tất yếu sẽ dẫn đến tự do hóa lãi suất, tự do hóa tỷ giá hối đoái (TGHĐ). Các bước tự do hóa tài chính này vừa tạo ra thời cơ đồng thời cũng tạo ra thách thức mới cho nền kinh tế nói chung và cho các doanh nghiệp nói riêng. Thời gian gần đây, với sự tác động của kinh tế thế giới và tình trạng lạm phát cao của Việt Nam làm cho TGHĐ biến động mạnh gây nhiều thiệt hại cho doanh nghiệp. Do vậy, các doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ PNRRTGHĐ bên cạnh việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên, ở các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ ở Việt Nam nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp trên địa bàn Thừa Thiên Huế nói riêng, việc sử dụng công cụ PNRRTGHĐ còn rất nhiều hạn chế. Tuy nhiên, cho đến nay thì chưa có một nghiên cứu thực tế chính thức nào được thực hiện để đánh giá thực trạng tình hình sử dụng các công cụ PNRRTGHĐ tại các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế. Do vậy, nghiên cứu này trở nên cấp thiết khi nền kinh tế Việt Nam ngày càng bị tác động và phụ thuộc rất nhiều bởi tình hình biến động của kinh tế thế giới. Mục tiêu của nghiên cứu này là trên cở sở kết quả khảo sát nhận thức, tình hình và 35 nhu cầu sử dụng để đánh giá thực trạng PNRRTGHĐ tại các doanh nghiệp ở Thừa Thiên Huế thời gian qua; từ kết quả nghiên cứu này mà các kết luận và khuyến nghị được đưa ra nhằm đẩy mạnh sử dụng công cụ PNRRTGHĐ tại các doanh nghiệp trên địa bàn. 2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của nghiên cứu này được giới hạn là các doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thừa Thiên Huế vì hoạt động của những đơn vị này thường xuyên phải sử dụng ngoại tệ. Dựa vào số liệu về các doanh nghiệp xuất nhập khẩu do Sở Công Thương và Sở Kế hoạch Đầu tư Thừa Thiên Huế cung cấp, nghiên cứu được thực hiện trên tổng thể là 39 doanh nghiệp trên địa bàn. Căn cứ theo địa chỉ của các doanh nghiệp này, phỏng vấn trực tiếp được tiến hành để thu thập số liệu, bảng câu hỏi điều tra được sử dụng trong quá trình phỏng vấn để thu thập thông tin sơ cấp. Các câu hỏi chi tiết được nêu ra trong bảng câu hỏi để thu thập thông tin liên quan đến nhận thức, thực trạng tình hình PNRRTGHĐ và nhu cầu tập huấn, sử dụng cộng cụ PNRRTGHĐ của doanh nghiệp. Đồng thời, chúng tôi cũng đã tiến hành phỏng vấn một số lãnh đạo chi nhánh các ngân hàng thương mại trên địa bàn với tư cách là đơn vị cung ứng dịch vụ PNRRTGHĐ về các vấn đề liên quan. Số liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1 Tình hình hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Thừa Thiên Huế Kim ngạch xuất nhập khẩu của Thừa Thiên Huế tăng nhanh qua các năm. Giá trị xuất khẩu năm 2009 tăng 155% so với năm 2005, trong đó chủ yếu là gia tăng từ xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp nhẹ và nông lâm sản. Kim ngạch nhập khẩu cũng tăng đáng kể trong giai đoạn này. Bảng 1. Tổng giá trị xuất nhập khẩu trên địa bàn Thừa Thiên Huế giai đoạn 2005-2009 Đơn vị tính: Nghìn USD Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008 2009 Tăng bình quân 145.379 26,31% 1. Tổng giá trị xuất khẩu 57.119 61.233 80.881 107.680 - Công nghiệp và khoáng sản 13.039 16.383 14.804 13.496 4.674 -22,62% - Công nghiệp nhẹ 29.446 23.988 37.409 59.905 109.795 38,96% - Nông, lâm, thủy sản 14.634 20.862 28.668 34.279 30.910 20.55% 2. Tổng giá trị nhập khẩu 58.653 49.243 54.683 81.734 113.365 17,91% - Tư liệu sản xuất 45.746 33.991 45.402 81.434 09.529 24,39% - Hàng tiêu dùng 12.907 15.252 300 3.836 -26,16% Nguồn: Sở Công Thương Thừa Thiên Huế. 36 9.281 Giá trị nhập khẩu năm 2009 so với năm 2005 tăng 93%, mức tăng bình quân 17,9 %/năm và mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của tỉnh vẫn là máy móc, thiết bị và nguyên nhiên vật liệu. Dự kiến trong những năm tiếp theo kim ngạch xuất nhập khẩu của TTH sẽ tăng nhanh. Số liệu của bảng 1 đã cho thấy nhu cầu sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp trên địa bàn là rất lớn và tăng nhanh qua các năm. 3.2. Tình hình sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp Kết quả điều tra cho thấy, đa số các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu sử dụng 2 loại ngoại tệ là USD và Euro, trong đó đồng USD vẫn là loại ngoại tệ phổ biến nhất với kết quả là 100% doanh nghiệp đều sử dụng. Mục đích sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp chủ yếu tập trung cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, trong đó có tới 97,4% là hoạt động xuất khẩu, điều này cũng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh theo hướng xuất khẩu. Bảng 2. Tình hình sử dụng ngoại tệ của các doanh nghiệp Lượt DN trả lời (lượt) Tỷ lệ (%) - USD 39 100,0 - Euro 24 61,5 - Yên 5 12,8 - Ngoại tệ khác 7 17,9 - Kinh doanh xuất khẩu 38 97,4 - Kinh doanh nhập khẩu 27 69,2 - Dự trữ 1 2,6 - Đầu tư 2 5,1 - Trên 10 ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu có liên quan: