Phương pháp điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Phần 2
Số trang: 109
Loại file: pdf
Dung lượng: 3.26 MB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 10 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nối tiếp phần 1, phần 2 tài liệu "Hướng dẫn phương pháp điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu" tiếp tục trình bày các nội dung chính sau: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp; Phòng ngừa và xử trí nhiễm khuẩn tiết niệu liên quan đến ống thông; Nhiễm khuẩn huyết từ nhiễm khuẩn đường tiết niệu; Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch; Các hình thái khác của nhiễm khuẩn tiết niệu; Hướng dẫn điều trị lao niệu sinh dục.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Phần 2CHƢƠNG 7NHIỄM KHUẨN ĐƢỜNGTIẾT NIỆU PHỨC TẠP1. ĐẠI CƢƠNG1.1. Phân loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu Có nhiều hệ thống phân loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) khácnhau. Được sử dụng rộng rãi nhất là phân loại theo Trung tâm Kiểm soát và [1]Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) , Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ [2](IDSA) , Hiệp hội vi sinh lâm sàng và bệnh truyền nhiễm châu Âu [3] [4,5](ESCMID) , Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) . Cáchướng dẫn về NKĐTN hiện nay thường sử dụng khái niệm NKĐTN khôngphức tạp và NKĐTN phức tạp với một số sửa đổi (Sơ đồ 1). Năm 2011, Ban biên soạn Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiếtniệu của Hội Tiết niệu châu Âu (EAU) đã đề xuất hệ thống phân loại ORENUCdựa trên biểu hiện lâm sàng của NKĐTN, mức độ giải phẫu của NKĐTN, mứcđộ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, phân loại các yếu tố nguy cơ và sự sẵn có [6]của liệu pháp kháng khuẩn thích hợp . Sơ đồ 1. Các khái niệm trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu 76 Theo sơ đồ 1, chỉ có 3 trường hợp NKĐTN không phức tạp (đơn thuần)là viêm bàng quang, viêm thận - bể thận, NKĐTN tái phát, với điều kiện lànhiễm khuẩn xảy ra ở phụ nữ trẻ khỏe mạnh, không mang thai, chưa mãnkinh, không có bất thường cấu trúc hay chức năng của đường tiết niệu. Ngoàira, tất cả các trường hợp NKĐTN còn lại đều được xem là phức tạp. NKĐTNphức tạp có nguy cơ cao dẫn đến biến chứng nhiễm khuẩn huyết từ nhiễmkhuẩn đường tiết niệu (urosepsis). NKĐTN phức tạp nên được xử trí và theo [7]dõi bởi bác sĩ chuyên khoa tiết niệu .1.2. Định nghĩa nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp (NKĐTN phức tạp) NKĐTN phức tạp xảy ra ở một cá nhân có các yếu tố liên quan đến vậtchủ (ví dụ như bệnh đái tháo đường hoặc bị ức chế miễn dịch) hoặc các bấtthường về giải phẫu hoặc chức năng cụ thể liên quan đến đường tiết niệu (vídụ bế tắc, tiểu không hết do rối loạn chức năng cơ bàng quang) dẫn đến [8, 9, 10]nhiễm khuẩn sẽ khó điều trị triệt để như nhiễm khuẩn không phức tạp .Những hiểu biết mới về việc xử trí NKĐTN phức tạp cũng đề nghị xem xét các [11]bệnh nhiễm khuẩn do mầm bệnh đa kháng thuốc . Các yếu tố cơ bảnthường dễ dẫn đến một NKĐTN phức tạp được nêu trong Bảng 7.1. Có rất nhiều bệnh nền cơ bản dẫn đến NKĐTN phức tạp, vì vậy dân sốbệnh nhân bị NKĐTN phức tạp rất không đồng nhất. Do đó, một cách tiếp cậnchung để đánh giá và điều trị cho mọi trường hợp NKĐTN phức tạp là chưađủ, mặc dù có những nguyên tắc xử trí lý chung có thể được áp dụng cho đasố bệnh nhân NKĐTN phức tạp. Các khuyến nghị sau đây được dựa trênHướng dẫn từ Ban công tác về Chính sách kháng sinh của Hà Lan (Stichting [12]Werkgroep Antibioticabeleid (SWAB) . [11, 12, 13, 14] Bảng 7.1. Các yếu tố liên quan đến NKĐTN phức tạp thường gặp Bế tắc đường tiết niệu NKĐTN ở nam giới ở bất kỳ vị trí nàoDị vật Có thaiTiểu không hết Đái tháo đườngNgược dòng bàng quang - niệu quản Suy giảm miễn dịch Nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sócBệnh sử có đặt y cụ sức khỏeVi khuẩn sinh ESBL được phân lập Vi khuẩn đa kháng thuốc được phân lập 77 Các yếu tố gây phức tạp thường gặp nhất tại Việt Nam qua các báo cáo [15,16,17,18]những năm gần đây là: - Các bất thường về cấu trúc hay giải phẫu của hệ tiết niệu (Ví dụ: thận ứ nước do bế tắc đường tiết niệu, sỏi hệ tiết niệu, các dị tật bẩm sinh hệ tiết niệu, một số có kèm bướu hệ tiết niệu, có đặt y cụ vào cơ thể...) [15] chiếm tỷ lệ 87% . - Các bất thường về chức năng của hệ tiết niệu (Ví dụ: suy thận, suy giảm chức năng bàng quang như bàng quang hỗn loạn thần kinh) có tỷ [15] lệ 23,9% . - Các bệnh lý nền làm suy giảm khả năng miễn dịch (đái tháo đường, dùng corticoid, dùng thuốc gây ức chế miễn dịch như trong ghép [15] thận...) có tỷ lệ 23,6% . - Vi khuẩn đa kháng kháng sinh trong những năm gần đây nổi lên như một nguyên nhân, một thách thức lớn cho điều trị NKĐTN phức tạp. Vi [15] khuẩn tiết men ESBL ở E.coli có tỷ lệ 63,4% và Klebsiella là 50% . C ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Phương pháp điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Phần 2CHƢƠNG 7NHIỄM KHUẨN ĐƢỜNGTIẾT NIỆU PHỨC TẠP1. ĐẠI CƢƠNG1.1. Phân loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu Có nhiều hệ thống phân loại nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) khácnhau. Được sử dụng rộng rãi nhất là phân loại theo Trung tâm Kiểm soát và [1]Phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC) , Hiệp hội bệnh truyền nhiễm Hoa Kỳ [2](IDSA) , Hiệp hội vi sinh lâm sàng và bệnh truyền nhiễm châu Âu [3] [4,5](ESCMID) , Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) . Cáchướng dẫn về NKĐTN hiện nay thường sử dụng khái niệm NKĐTN khôngphức tạp và NKĐTN phức tạp với một số sửa đổi (Sơ đồ 1). Năm 2011, Ban biên soạn Hướng dẫn điều trị nhiễm khuẩn đường tiếtniệu của Hội Tiết niệu châu Âu (EAU) đã đề xuất hệ thống phân loại ORENUCdựa trên biểu hiện lâm sàng của NKĐTN, mức độ giải phẫu của NKĐTN, mứcđộ nghiêm trọng của nhiễm khuẩn, phân loại các yếu tố nguy cơ và sự sẵn có [6]của liệu pháp kháng khuẩn thích hợp . Sơ đồ 1. Các khái niệm trong nhiễm khuẩn đường tiết niệu 76 Theo sơ đồ 1, chỉ có 3 trường hợp NKĐTN không phức tạp (đơn thuần)là viêm bàng quang, viêm thận - bể thận, NKĐTN tái phát, với điều kiện lànhiễm khuẩn xảy ra ở phụ nữ trẻ khỏe mạnh, không mang thai, chưa mãnkinh, không có bất thường cấu trúc hay chức năng của đường tiết niệu. Ngoàira, tất cả các trường hợp NKĐTN còn lại đều được xem là phức tạp. NKĐTNphức tạp có nguy cơ cao dẫn đến biến chứng nhiễm khuẩn huyết từ nhiễmkhuẩn đường tiết niệu (urosepsis). NKĐTN phức tạp nên được xử trí và theo [7]dõi bởi bác sĩ chuyên khoa tiết niệu .1.2. Định nghĩa nhiễm khuẩn đường tiết niệu phức tạp (NKĐTN phức tạp) NKĐTN phức tạp xảy ra ở một cá nhân có các yếu tố liên quan đến vậtchủ (ví dụ như bệnh đái tháo đường hoặc bị ức chế miễn dịch) hoặc các bấtthường về giải phẫu hoặc chức năng cụ thể liên quan đến đường tiết niệu (vídụ bế tắc, tiểu không hết do rối loạn chức năng cơ bàng quang) dẫn đến [8, 9, 10]nhiễm khuẩn sẽ khó điều trị triệt để như nhiễm khuẩn không phức tạp .Những hiểu biết mới về việc xử trí NKĐTN phức tạp cũng đề nghị xem xét các [11]bệnh nhiễm khuẩn do mầm bệnh đa kháng thuốc . Các yếu tố cơ bảnthường dễ dẫn đến một NKĐTN phức tạp được nêu trong Bảng 7.1. Có rất nhiều bệnh nền cơ bản dẫn đến NKĐTN phức tạp, vì vậy dân sốbệnh nhân bị NKĐTN phức tạp rất không đồng nhất. Do đó, một cách tiếp cậnchung để đánh giá và điều trị cho mọi trường hợp NKĐTN phức tạp là chưađủ, mặc dù có những nguyên tắc xử trí lý chung có thể được áp dụng cho đasố bệnh nhân NKĐTN phức tạp. Các khuyến nghị sau đây được dựa trênHướng dẫn từ Ban công tác về Chính sách kháng sinh của Hà Lan (Stichting [12]Werkgroep Antibioticabeleid (SWAB) . [11, 12, 13, 14] Bảng 7.1. Các yếu tố liên quan đến NKĐTN phức tạp thường gặp Bế tắc đường tiết niệu NKĐTN ở nam giới ở bất kỳ vị trí nàoDị vật Có thaiTiểu không hết Đái tháo đườngNgược dòng bàng quang - niệu quản Suy giảm miễn dịch Nhiễm khuẩn liên quan đến chăm sócBệnh sử có đặt y cụ sức khỏeVi khuẩn sinh ESBL được phân lập Vi khuẩn đa kháng thuốc được phân lập 77 Các yếu tố gây phức tạp thường gặp nhất tại Việt Nam qua các báo cáo [15,16,17,18]những năm gần đây là: - Các bất thường về cấu trúc hay giải phẫu của hệ tiết niệu (Ví dụ: thận ứ nước do bế tắc đường tiết niệu, sỏi hệ tiết niệu, các dị tật bẩm sinh hệ tiết niệu, một số có kèm bướu hệ tiết niệu, có đặt y cụ vào cơ thể...) [15] chiếm tỷ lệ 87% . - Các bất thường về chức năng của hệ tiết niệu (Ví dụ: suy thận, suy giảm chức năng bàng quang như bàng quang hỗn loạn thần kinh) có tỷ [15] lệ 23,9% . - Các bệnh lý nền làm suy giảm khả năng miễn dịch (đái tháo đường, dùng corticoid, dùng thuốc gây ức chế miễn dịch như trong ghép [15] thận...) có tỷ lệ 23,6% . - Vi khuẩn đa kháng kháng sinh trong những năm gần đây nổi lên như một nguyên nhân, một thách thức lớn cho điều trị NKĐTN phức tạp. Vi [15] khuẩn tiết men ESBL ở E.coli có tỷ lệ 63,4% và Klebsiella là 50% . C ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu Điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu Phòng ngừa nhiễm khuẩn tiết niệu Nhiễm khuẩn huyết Bệnh nhân suy giảm miễn dịch Điều trị lao niệu sinh dụcTài liệu có liên quan:
-
7 trang 211 0 0
-
5 trang 168 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 152 0 0 -
12 trang 96 0 0
-
Giá trị tiên lượng của chỉ số sốc hiệu chỉnh ở trẻ sốc sốt xuất huyết Dengue
8 trang 51 0 0 -
27 trang 51 0 0
-
5 trang 42 1 0
-
Tài liệu Truyền nhiễm Y5 - ĐH Y Hà Nội
104 trang 41 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm màng não nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh
7 trang 40 0 0 -
6 trang 34 0 0