Quyết định số 1721/QĐ-BNN-TCTL
Số trang: 13
Loại file: pdf
Dung lượng: 236.97 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH THỦY LỢI CHỐNG NGẬP ÚNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ” BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 1721/QĐ-BNN-TCTL BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2012 Số: 1721/QĐ-BNN-TCTL QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH THỦY LỢI CHỐNG NGẬP ÚNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ” BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008, Nghị định số 75/2009/NĐ-CPngày 10/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-BNN-KH ngày 20/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp vàphát triển nông thôn;Xét văn bản góp ý số 5717/UBND-KT ngày 15/12/2010 và văn bản góp ý số 2918/UBND-KT ngày 03/8/2011 của UBND thành phố Cần Thơ;Xét tờ trình số 184/TTr-VQHTLMN ngày 2 tháng 7 năm 2012 của Viện Quy hoạch thủylợi miền Nam kèm theo hồ sơ dự án “Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố CầnThơ” do Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam lập;Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Cần Thơ với các nộidung chính sau:I. Phạm vi vùng quy hoạchThành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được giới hạnbởi sông Hậu về phía Đông Bắc, tỉnh Kiên Giang về phía Tây, tỉnh Hậu Giang về phíaNam và tỉnh An Giang về phía Tây Bắc với diện tích tự nhiên của thành phố là 140.100ha.II. Mục tiêu quy hoạch- Đề xuất các giải pháp thủy lợi (công trình và phi công trình) nhằm giải quyết cơ bản tìnhtrạng ngập úng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, góp phần cải tạo môi trường, cảnh quan,sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân thànhphố.- Làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu t ư xây dựng các công trình chống ngập úng cho thànhphố đến năm 2020.III. Phương án quy hoạch1. Tiêu chuẩn tiêu thoát nước:- Tiêu cho vùng đô thị: Thời đoạn mưa thiết kế 90 phút, lượng mưa thiết kế với tần suất10%, tại trạm Cần Thơ (tương ứng 86 mm).- Tiêu cho nông nghiệp: Mưa 3 ngày lớn nhất, tiêu 5 ngày, tần suất 10% tại trạm Cần Thơ.- Tổ hợp thiết kế tính toán chọn: Triều biển Đông 10% (tương đương năm 2001); lũ thiết kếnăm 2000.- Tính toán ứng phó với nước biển dâng theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.2. Tiêu nước cho khu vực thành phố, khu đô thị và công nghiệp2.1. Giải pháp công trìnhĐầu tư xây dựng các công trình nhằm kiểm soát nước lũ, triều và tiêu úng bằng hệ thống đêbao, các cống dưới đê, van ngăn triều đồng thời kết hợp với các trạm bơm để tiêu nước rasông.Toàn bộ khu đô thị được phân thành 18 ô bảo vệ (chủ yếu theo kênh cấp I) với diện tíchbiến đổi từ 600 ha đến 4.300 ha. Trong đó bao lớn vùng trung tâm thành phố Cần Thơ, baogồm quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy và một phần của quận Ô Môn và huyện Phong Điềnvới diện tích khoảng 17.700 ha theo các sông rạch chính là sông Hậu, sông Cần Thơ, rạchTắc Ông Thục và kênh Ô Môn. Tổng diện tích khu đô thị được bảo vệ khoảng 48.000 ha.2.2. Giải pháp phi công trình- Đảm bảo dung tích trữ cho vùng đô thị (gồm diện tích ao, hồ, kênh rạch) tối thiểu là10% đối với khu phát triển đô thị thuộc Quận Ninh Kiều, Quận Bình Thủy (theo Quyhoạch sử dụng đất thành phố Cần Thơ) và 20% đối với khu vực đô thị đang phát triểnthuộc các Quận, Huyện còn lại trên địa bàn Thành phố.- Tạo bề mặt thấm, vùng đệm, vùng đất ngập nước nhằm trữ nước mưa, gia tăng lượngnước bổ sung cho tầng nước ngầm, giảm sự hình thành dòng chảy mặt, hạn chế tình trạngngập úng cục bộ do mưa lớn thời đoạn ngắn, giảm tải cho hệ thống thoát nước của Thànhphố.3. Tiêu nước cho đất trồng lúa- Nạo vét hệ thống kênh, rạch, củng cố hệ thống đê bao, bờ bao, cống bọng và thực hiệnquy trình vận hành hợp lý nhằm đảm bảo tiêu tự chảy cho diện tích đất trồng lúa hai vụ.- Diện tích sản xuất lúa ba vụ, ngo ài cải thiện điều kiện tiêu thoát qua việc nạo vét cáckênh, rạch, cần phải bố trí máy bơm phục vụ tiêu thoát khi cần thiết.4. Tiêu nước cho vườn cây ăn trái- Diện tích vườn cây ăn trái tập trung chủ yếu ở các huyện Phong Điền, Ô Môn, Thốt Nốt,ven sông Cần Thơ, sông Hậu, nơi có biên độ triều khá lớn (ngay cả trong mùa lũ). Vì vậy,giải pháp tiêu chủ yếu là tiêu tự chảy, có kết hợp bơm khi cần thiết.- Các vườn cây ăn trái được bao ô theo hệ thống rạch tự nhiên, tại mỗi cửa lấy nước đềucó cống đóng mở hai chiều. Mùa mưa lũ, các cống được đóng khi triều lên và mở ra khitriều xuống. Phần ngập lũ do mưa không có khả năng tự chảy sẽ được giải quyết bằngbơm.5. Tiêu, thay nước cho nuôi trồng thủy sản:- Theo quy mô công nghiệp: Hệ thống ao nuôi sẽ được bố trí theo kiểu liên hoàn: Ao xử lý sơbộ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Quyết định số 1721/QĐ-BNN-TCTL BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Độc lập - Tự do - Hạnh phúc -------- --------------- Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2012 Số: 1721/QĐ-BNN-TCTL QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH THỦY LỢI CHỐNG NGẬP ÚNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ” BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNCăn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008, Nghị định số 75/2009/NĐ-CPngày 10/9/2009 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổchức của Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn;Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-BNN-KH ngày 20/8/2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệpvà Phát triển nông thôn ban hành Quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp vàphát triển nông thôn;Xét văn bản góp ý số 5717/UBND-KT ngày 15/12/2010 và văn bản góp ý số 2918/UBND-KT ngày 03/8/2011 của UBND thành phố Cần Thơ;Xét tờ trình số 184/TTr-VQHTLMN ngày 2 tháng 7 năm 2012 của Viện Quy hoạch thủylợi miền Nam kèm theo hồ sơ dự án “Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố CầnThơ” do Viện Quy hoạch thủy lợi miền Nam lập;Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thủy lợi, QUYẾT ĐỊNH:Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thủy lợi chống ngập úng thành phố Cần Thơ với các nộidung chính sau:I. Phạm vi vùng quy hoạchThành phố Cần Thơ nằm ở trung tâm đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) được giới hạnbởi sông Hậu về phía Đông Bắc, tỉnh Kiên Giang về phía Tây, tỉnh Hậu Giang về phíaNam và tỉnh An Giang về phía Tây Bắc với diện tích tự nhiên của thành phố là 140.100ha.II. Mục tiêu quy hoạch- Đề xuất các giải pháp thủy lợi (công trình và phi công trình) nhằm giải quyết cơ bản tìnhtrạng ngập úng trên địa bàn thành phố Cần Thơ, góp phần cải tạo môi trường, cảnh quan,sinh thái, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống nhân dân thànhphố.- Làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu t ư xây dựng các công trình chống ngập úng cho thànhphố đến năm 2020.III. Phương án quy hoạch1. Tiêu chuẩn tiêu thoát nước:- Tiêu cho vùng đô thị: Thời đoạn mưa thiết kế 90 phút, lượng mưa thiết kế với tần suất10%, tại trạm Cần Thơ (tương ứng 86 mm).- Tiêu cho nông nghiệp: Mưa 3 ngày lớn nhất, tiêu 5 ngày, tần suất 10% tại trạm Cần Thơ.- Tổ hợp thiết kế tính toán chọn: Triều biển Đông 10% (tương đương năm 2001); lũ thiết kếnăm 2000.- Tính toán ứng phó với nước biển dâng theo kịch bản của Bộ Tài nguyên và Môi trường.2. Tiêu nước cho khu vực thành phố, khu đô thị và công nghiệp2.1. Giải pháp công trìnhĐầu tư xây dựng các công trình nhằm kiểm soát nước lũ, triều và tiêu úng bằng hệ thống đêbao, các cống dưới đê, van ngăn triều đồng thời kết hợp với các trạm bơm để tiêu nước rasông.Toàn bộ khu đô thị được phân thành 18 ô bảo vệ (chủ yếu theo kênh cấp I) với diện tíchbiến đổi từ 600 ha đến 4.300 ha. Trong đó bao lớn vùng trung tâm thành phố Cần Thơ, baogồm quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy và một phần của quận Ô Môn và huyện Phong Điềnvới diện tích khoảng 17.700 ha theo các sông rạch chính là sông Hậu, sông Cần Thơ, rạchTắc Ông Thục và kênh Ô Môn. Tổng diện tích khu đô thị được bảo vệ khoảng 48.000 ha.2.2. Giải pháp phi công trình- Đảm bảo dung tích trữ cho vùng đô thị (gồm diện tích ao, hồ, kênh rạch) tối thiểu là10% đối với khu phát triển đô thị thuộc Quận Ninh Kiều, Quận Bình Thủy (theo Quyhoạch sử dụng đất thành phố Cần Thơ) và 20% đối với khu vực đô thị đang phát triểnthuộc các Quận, Huyện còn lại trên địa bàn Thành phố.- Tạo bề mặt thấm, vùng đệm, vùng đất ngập nước nhằm trữ nước mưa, gia tăng lượngnước bổ sung cho tầng nước ngầm, giảm sự hình thành dòng chảy mặt, hạn chế tình trạngngập úng cục bộ do mưa lớn thời đoạn ngắn, giảm tải cho hệ thống thoát nước của Thànhphố.3. Tiêu nước cho đất trồng lúa- Nạo vét hệ thống kênh, rạch, củng cố hệ thống đê bao, bờ bao, cống bọng và thực hiệnquy trình vận hành hợp lý nhằm đảm bảo tiêu tự chảy cho diện tích đất trồng lúa hai vụ.- Diện tích sản xuất lúa ba vụ, ngo ài cải thiện điều kiện tiêu thoát qua việc nạo vét cáckênh, rạch, cần phải bố trí máy bơm phục vụ tiêu thoát khi cần thiết.4. Tiêu nước cho vườn cây ăn trái- Diện tích vườn cây ăn trái tập trung chủ yếu ở các huyện Phong Điền, Ô Môn, Thốt Nốt,ven sông Cần Thơ, sông Hậu, nơi có biên độ triều khá lớn (ngay cả trong mùa lũ). Vì vậy,giải pháp tiêu chủ yếu là tiêu tự chảy, có kết hợp bơm khi cần thiết.- Các vườn cây ăn trái được bao ô theo hệ thống rạch tự nhiên, tại mỗi cửa lấy nước đềucó cống đóng mở hai chiều. Mùa mưa lũ, các cống được đóng khi triều lên và mở ra khitriều xuống. Phần ngập lũ do mưa không có khả năng tự chảy sẽ được giải quyết bằngbơm.5. Tiêu, thay nước cho nuôi trồng thủy sản:- Theo quy mô công nghiệp: Hệ thống ao nuôi sẽ được bố trí theo kiểu liên hoàn: Ao xử lý sơbộ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kỹ thuật đô thị luật xây dựng vật liệu xây dựng quản lý công trình công trình hạ tầng quản lý đô thịTài liệu có liên quan:
-
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP về quản lý đầu tư phát triển đô thị
32 trang 423 0 0 -
THUYẾT TRÌNH ĐỀ TÀI : CHUYÊN ĐỀ BÁO CÁO BÊ TÔNG NHẸ
35 trang 396 0 0 -
96 trang 335 0 0
-
Dự thảo Luật Nhà ở (sửa đổi): Đảm bảo tính thống nhất, phù hợp thực tiễn
3 trang 289 1 0 -
Một số kết quả bước đầu nghiên cứu vật liệu xây dựng tự nhiên vùng ven biển Đông Bắc Việt Nam
8 trang 213 0 0 -
200 trang 166 0 0
-
Quyết định số 47/2012/QĐ-UBND
59 trang 143 0 0 -
Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND
12 trang 143 0 0 -
23 trang 142 0 0
-
Quyết định số 23/2012/QĐ-UBND
4 trang 139 0 0