Con người chúng ta có thể thực hiện được những vận động chức năng như ăn, nhai, nuốt, nói… nhờ vào sự phối hợp của nhiều thành phần khác nhau, bao gồm: răng, nha chu, xương hàm, khớp thái dương hàm, cơ hàm, hệ thống môi – má lưỡi, tuyến nước bọt, hệ thống mạch máu và thần kinh nuôi dưỡng, chi phối các cơ quan đó. Tất cả các thành phần này hoạt động chức năng như một thể thống nhất (trong sự thống nhất chung của cơ thể), được gọi là hệ thống nhai. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
RỐI LOẠN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM RỐI LOẠN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀMPGS TS .Hoàng Tử HùngMở đầuCon người chúng ta có thể thực hiện được những vận động chức năngnhư ăn, nhai, nuốt, nói… nhờ vào sự phối hợp của nhiều thành phần khácnhau, bao gồm: răng, nha chu, xương hàm, khớp thái dương hàm, cơ hàm,hệ thống môi – má lưỡi, tuyến nước bọt, hệ thống mạch máu và thần kinhnuôi dưỡng, chi phối các cơ quan đó. Tất cả các thành phần này hoạtđộng chức năng như một thể thống nhất (trong sự thống nhất chung củacơ thể), được gọi là hệ thống nhai.Các thành phần thuộc hệ thống nhai có mối liên hệ mật thiết với nhau,phối hợp hoạt động một cách chặt chẽ với nhau trong trạng thái cân bằngđộng. Do vậy, khi có sự bất thường hay bệnh lý ở một thành phần này cóthể gây nên những bất thường hay bệnh lý ở những thành phần khác. Haynói cách khác, một sự rối loạn hay bệnh lý ở bất kỳ một thành phần nàocủa hệ thống nhai đều có thể dẫn đến rối loạn hay bệnh lý ở một hoặcnhiều thành phần khác trong hệ thống.Bài này đề cập đến những vấn đề về rối loạn ở hệ thống nhai mà chủ yếulà rối loạn ở cơ và khớp thái dương hàm, thường được gọi là “RỐI LOẠNTHÁI DƯƠNG HÀM”.Một vài thuật ngữ khác cũng được sử dụng để chỉ rối loạn thái dươnghàm:- Rối loạn hàm sọ.- Hội chứng đau - loạn năng khớp thái dương hàm.- Hội chứng đau - loạn năng cân cơ.- Hội chứng đau - loạn năng hệ thống nhai (Hội chứng SADAM).* Rối loạn thái dương hàm (RLTDH) ngày càng trở thành một vấn đềđược chú ý ở hầu hết các quốc gia trên thế giới. Trong một hai thập niêntrở lại đây, các nghiên cứu cho thấy RLTDH chiếm tỉ lệ khá cao trongcộng đồng.- Tại Mỹ (1993): 22% dân số có ít nhất một trong những triệu chứngRLTDH.- Một nghiên cứu trên cộng đồng người trưởng thành ở Canada (1995)cho thấy: 30% có một hoặc nhiều triệu chứng của RLTDH.- Ở Thụy điển, một nghiên cứu dịch tể về dấu hiệu lâm sàng của RLTDHcho kết quả là 19% vào năm 1991.- Tại Nhật, năm 1996, một báo cáo về dịch tễ của RLTDH là 46%.- Tại Ả Rập Saudi, nghiên cứu về RLTDH ở thanh niên năm 1995 báocáo 30% có rối loạn nhẹ và 6% có biểu hiện trầm trọng.- Ở V iệt Nam:. Nghiên cứu của Võ Đắc Tuyến (1991) trên 40 b ệnh nhân đến khám vàđiều trị tại khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y dược TPHCM cho thấy dấuhiệu chiếm tỷ lệ cao nhất là tiếng kêu ở khớp chiếm 75%, đau cơ chiếm50%, các biểu hiện khác như đau trong tai chiếm 5%, ù tai – 12,5%, ù taikèm giảm thính lực – 2,5% và rối loạn thăng bằng – 10%.Nghiên cứu của Hồ Thị Ngọc Linh (2003) trên 1020 công nhân của Côngty dệt Phong Phú cho thấy: số người có biểu hiện RLTDH chiếm tỉ lệ rấtcao: 60,5%. Dấu hiệu đ ược phát hiện nhiều nhất là tiếng kêu khớp –39,1%, đau đầu và đau vùng cổ vai chiếm 9,4%.1. Định nghĩa rối loạn thái dương hàm:Rối loạn thái dương hàm là một thuật ngữ chung để chỉ những rối loạnliên quan đến các cơ nhai, đến khớp thái dương hàm hoặc cả hai.Theo Hiệp Hội Nha khoa Hoa kỳ (ADA), RLTDH bao gồm nhiều thểbệnh trên lâm sàng liên quan đến hệ thống các cơ nhai và khớp tháidương hàm. RLTDH là một phân nhóm của rối loạn hệ thống cơ xươngkhớp đối với cơ thể.Những nghiên cứu gần đây xem RLTDH là một tập hợp các rối loạn củahệ thống nhai với nhiều đặc điểm chung. Triệu chứng chung phổ biếnnhất là đau, thường đau ở cơ nhai, ở vùng trước tai hay ở khớp tháidương hàm, hoặc cả hai. Đau thường tăng lên khi ăn nhai hoặc khi vậnđộng hàm. Bệnh nhân có thể bị đau đầu, đau tai, đau hàm và đau mặt. Cáctriệu chứng khác có thể đi kèm như giới hạn vận động hàm, tiếng kêu ởkhớp thái dương hàm khi há ngậm miệng…Trong nhiều trường hợp, các rối loạn này có thể nhẹ, thoáng qua và tựkhỏi m à không cần điều trị. Trong những trường hợp khác, các biểu hiệntrên ngày càng trầm trọng nếu không được điều trị một cách thích hợp.2. Triệu chứng của rối loạn thái dương hàm: Triệu chứng chủ yếu làđau và loạn năng.2.1. Đau:Đau có thể xuất hiện ở thái dương hàm, ở các cơ nhai và cũng có thể ởnhững nơi khác xa hơn vùng hàm mặt như ở cổ, vai…- Đau ở khớp thái dương hàm:. Đau khớp thái dương hàm thường đ ược cảm nhận là đau ở vùng trướctai (ngay vị trí của khớp). Thường đau ở một bên, có thể đau cả hai bên.. Đau có liên quan trực tiếp đến vận động của khớp, tức vận động củahàm dưới. Khi hàm dưới vận động, đau tăng lên. Khi hàm dưới được nghỉngơi, cơn đau nhanh chóng giảm hoặc biến mất.. Khi có sự phá hủy bề mặt các diện khớp (như trong viêm xương khớpthoái hóa) làm biến đổi cấu trúc bình thường của khớp thái dương hàm,đau có nguồn gốc thực sự từ mô xương bên dưới, có thể đau liên tục, đaungay cả khi không vận động hàm, và tăng lên khi có vận động hàm.- Đau ở cơTriệu chứng biểu hiện ở cơ có nhiều mức độ, thay đổi từ cảm giác khóchịu, căng cơ, mỏi cơ cho đến cảm giác đau thật sự. Đôi khi trong mộtthời gian dài chỉ có biểu hiện của sự căng hay mỏi cơ mà không có đau.. Vị trí đau thuộc vào vị trí của cơ. Đau thường ở một bên, ít khi đau cả hai bên.. Có thể đau ở một hoặc nhiều cơ.. Đau có thể tự phát hoặc liên quan đến hoạt động chức năng (như khi ănnhai), hoặc chỉ đau khi há lớn.. Đôi khi đau nhiều vào buổi sáng khi thức dậy, kèm theo há miệng hạnchế, đặc biệt xuất hiện ở những người có nghiến răng về đêm.. Đôi khi bệnh nhân có cảm giác mỏi và đau ở vùng vai gáy (thường mộtbên) do co thắt cơ thang. Đau khu trú ở vùng cổ sau, vùng cổ bên và ởsau vai. Đau cũng có thể lan đến mặt sau hoặc mặt trước cánh tay.2.2. Loạn năng:Lo ạn năng là sự rối loạn vận động chức năng của khớp thái dương hàmhay của các cơ hàm được thể hiện qua các dấu hiệu: tiếng kêu ở khớp,giới hạn vận động hàm dưới, lệch hàm khi há miệng. Có thể có saikhớp cắn cấp tính do hậu quả của rối loạn cơ. Có một số bệnh nhân cóbiểu hiện loạn năng nhưng không đau. Loạn năng liên quan trực tiếp đếnvận động hàm dưới.. Tiếng kêu ở khớp thái dương hàmCó nhiều loại tiếng kêu khác nhau được ghi nhận tại khớp:. Tiếng lụp ...
RỐI LOẠN KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 148.65 KB
Lượt xem: 3
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giáo trình y dược tài liệu y dược giáo trình y khoa bệnh thường gặp cách điều trị bệnh tài liệu về y khoaTài liệu có liên quan:
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 186 0 0 -
Một số Bệnh Lý Thần Kinh Thường Gặp
7 trang 184 0 0 -
SINH MẠCH TÁN (Nội ngoại thương biện hoặc luận)
2 trang 90 1 0 -
4 trang 84 0 0
-
2 trang 74 0 0
-
XÂY DỰNG VHI (VOICE HANDICAP INDEX) PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT
25 trang 62 0 0 -
Đau như 'kiến bò' hay 'điện giật' khi cột sống cổ bất hợp tác
5 trang 58 0 0 -
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, KỸ NĂNG SỬ DỤNG ORESOL
22 trang 53 0 0 -
Những bí quyết chữa bệnh từ đậu phụ
5 trang 52 0 0 -
Loại nấm bí ẩn – thuốc điều trị trầm cảm mới?
3 trang 50 0 0