Danh mục tài liệu

SÁCH LINH KHU - THIÊN 25: BỆNH BẢN

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 88.41 KB      Lượt xem: 17      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Trước bệnh mà sau nghịch, trị bản[1]. Trước nghịch mà sau bệnh, trị bản[2]. Trước hàn mà sau sinh bệnh, trị hàn[3]. Trước bệnh mà sau sinh hàn, trị bản[4]. Trước nhiệt mà sau sinh bệnh trị bản[5]. Trước bị tiêu chảy mà sau sinh ra các bệnh khác, trị bản[6]. Ắt phải điều hòa (Tỳ vị) rồi sau mới trị các bệnh khác[7]. Trước bệnh mà sau bị mãn ở trung (Tỳ vị), trị tiêu[8]. Trước bệnh mà sau tiêu chảy, trị bản[9]. Trước bị mãn ở trung rồi sau đó mới bị Tâmphiền, trị bản[10]. Có khi...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
SÁCH LINH KHU - THIÊN 25: BỆNH BẢN SÁCH LINH KHU THIÊN 25: BỆNH BẢN Trước bệnh mà sau nghịch, trị bản[1]. Trước nghịch mà sau bệnh, trịbản[2]. Trước hàn mà sau sinh bệnh, trị hàn[3]. Trước bệnh mà sau sinh hàn,trị bản[4]. Trước nhiệt mà sau sinh bệnh trị bản[5]. Trước bị tiêu chảy màsau sinh ra các bệnh khác, trị bản[6]. Ắt phải điều hòa (Tỳ vị) rồi sau mới trịcác bệnh khác[7]. Trước bệnh mà sau bị mãn ở trung (Tỳ vị), trị tiêu[8].Trước bệnh mà sau tiêu chảy, trị bản[9]. Trước bị mãn ở trung rồi sau đómới bị Tâmphiền, trị bản[10]. Có khi do khách khí, có khi do đồng khí[11]. Đại tiểu tiện bất lợi, trịtiêu[12]. Đại tiểu tiện lợi, trị bản[13]. Bệnh phát ra (tà khí) hữu dư, đó là bản đến tiêu, trước hết trị bản, sauđến trị tiêu[14]. Bệnh phát ra chính khí bất túc, đó là tiêu đến bản, trước hếttrị tiêu, sau đến trị bản[15]. Nên quan sát 1 cách tường tận vấn đề gián vàthậm rồi dùng ý để điều hòa, nếu gặp gián thì cùng trị 1 lúc, nếu gặp thậmthì chỉ nên trị riêng[16]. Ví dụ, trước hết đại tiểu tiện bất lợi, rồi sau đó mớisinh ra các chứng bệnh khác, nên trị bản[17]. THIÊN 26: TẠP BỆNH Bệnh quyết nghịch đi áp theo cột sống làm đau lên đến đỉnh đầu, đầubị trầm trầm, mắt bị hoa hoa, cột sống ở thắt lưng bị cứng, thủ huyệt ở huyếtlạc tại kheo chân thuộc kinh túc Thái Dương[1]. Bệnh quyết nghịch làm cho lồng ngực bị đầy, mặt bị thũng, môi runcầm cập, bật ra tiếng nói rất khó, nếu nặng hơn, sẽ không nói chuyện được,thủ huyệt ở kinh túc Dương Minh[2]. Bệnh quyết nghịch làm cho khí đi lên đến cổ họng, không nói chuyệnđược, tay chân lạnh, đại tiện bất lợi, thủ huyệt ở túc Thiếu Âm[3]. Bệnh quyết nghịch làm cho bụng kêu ồ ồ, khi hàn khí nhiều làm chotrong bụng kêu róc rách, tiêu và tiểu rất khó khăn, thủ kinh túc Thái Âm[4]. Cổ họng khô (ách), trong miệng nóng như có keo, thủ kinh túc ThiếuÂm[5]. Trong gối bị đau, thủ huyệt Độc Tỵ, dùng kim viên lợi châm, châmxong rồi chờ cách khoảng thời gian để châm tiếp, d ùng kim to như sợi lôngđuôi trâu, châm gối đau như thế không còn nghi ngờ gì nữa[6]. Cổ họng (hầu) bị tý không nói chuyện được, châm kinh túc DươngMinh, nếu còn nói được, châm kinh thủ Dương Minh[7]. Bệnh ngược (sốt rét) không khát nước, cách ngày phát tác 1 lần, thủkinh túc Dương Minh, nếu có khát nước và mỗi ngày phát tác, thủ kinh thủDương minh[8]. Răng đau không sợ uống nước lạnh, thủ kinh túc Dương minh, nếu sợuống nước lạnh, thủ kinh thủ Dương minh[9]. Bệnh điếc mà không đau nhức, thủ kinh túc Dương minh; điếc mà đaunhức, thủ kinh thủ Dương minh[10]. Chứng chảy máu mũi không ngừng, có máu bầm chảy ra, thủ kinh túcThái dương, nếu máu bầm không chảy nữa, thủ kinh Thủ Thái dương; nếukhông hết, châm huyệt nằm dưới xương uyển cốt, nếu vẫn không hết châmxuất huyết lạc ở kheo chân[11]. Chứng lưng đau, trên chỗ đau bị lạnh, thủ kinh túc Thái dương,Dương minh, còn nếu trên chỗ đau bị nóng, thủ kinh túc Quyết âm; nếukhông cúi ngửa được, thủ kinh túc Thiếu dương[12]. Trong ngực bị nhiệt, muốn nôn, thủ huyết lạc ở kheo chân, thuộc kinhúc Thiếu Âm[13]. Vì vui mừng và giận dữ mà không muốn ăn, tiếng nói ngày càng nhỏ,thủ kinh túc Thái âm[14]. Vì giận mà nói nhiều, châm kinh túc Thiếu dương[15]. Hàm bị đau nhức, châm kinh thủ Dương minh, châm xuất huyết chỗcó thịnh mạch ở vùng má và lên đến Thái dương[16]. Cổ gáy bị đau làm cho không thể cúi ngửa được, châm kinh túc TháiDương, nếu làm cho không thể ngó ngoái lại phía sau thì châm kinh thủ Tháidương[17]. Thiếu phúc bị đầy, to, lên trên chạy đến vùng Vị, đến Tâm, thân mìnhhơi bị dao động, có lúc bị hàn nhiệt, tiểu tiện bất lợi, thủ kinh túc Quyếtâm[18]. Bụng đầy, đại tiện bất lợi, bụng to, khí cũng chạy lên đến ngực và cổhọng, thở suyễn mạnh, cổ khan, thủ kinh túc Thiếu âm[19]. Bụng đầy, ăn không tiêu, bụngsôi, không đi tiểu được, thủ kinh túcThái âm[20]. Chứng Tâm thống đau dẫn đến cột sống thắt lưng, muốn nôn, thủ kinhtúc Thiếu âm[21]. Chứng Tâm thống làm cho bụng bị trướng như có cái gì bị sợ lạnh,đại tiện bất lợi, thủ kinh túc Thái âm[22]. Chứng Tâm thống đau dẫn đến lưng làm cho không thở được, châmkinh túc Thiếu âm, nếu không hết, châm kinh thủ Thiếu dương[23]. Chứng Tâm thống kéo theo làm cho bụng dưới đầy, dưới trên khôngnơi nhất định, đại tiện khó khăn, châm kinh túc Quyết âm[24]. Chứng Tâm thống chỉ có khí ngắn không đủ để thở mà thôi, châmkinh thủ Thái âm[25]. Chứng Tâm thống nên chọn huyệt ngay ở (quanh) đốt xương thứ 9 đểchâm, trước hết dùng tay ấn lên chỗ phải châm, khi rút kim ra lại dùng tayấn, ấn xong là hết ngay; nếu không hết, nên tìm các huyệt ở trên và ở dưới(huyệt) đã châm, khi nào đắc khí thì khỏi bệnh ngay[26]. Hàm (má) bị đau, châm kinh túc Dương minh, ngay chỗ xương gãyquay hàm, nơi có động mạch quay quanh, châm xuất huyết xong là khỏingay; nếu không khỏi, nên ấn lên huyệt Nhân Nghênh của bản kinh (châmcạn), khỏi ngay[27]. Chứng khí nghịch lên trên, châm nơi hãm huyết ở vùng ngực, rồi lạichâm huyệt có động mạch ở dưới ngực[28]. Bệnh Nuy quyết, nên trói tay chân người bệnh lại để làm cho họ bịbực bội , bấy giờ mới mở trói ra, Mỗi ngày 2 lần; Nếu có bị bất nhân làkhông còn cảm giác, nên chữa như vậy trong 10 ngày sẽ kết quả, đừngngưng lại, đợi khi nào bệnh khỏi mới thôi[29]. Bệnh Uyết nấc, nên dùng cọng cỏ châm nhẹ vào mũi để cho bị ách xì,xong sẽ khỏi bệnh, hoặc là làm sao để cho ngộp thở, xong ngước mặt lêndẫn khí ra ngoài sẽ khỏi, hoặc làm cho người bệnh bị sợ dữ dội cũng có thểkhỏi bệnh[30]. ...