Danh mục tài liệu

Sổ kế toán

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 131.64 KB      Lượt xem: 20      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ðiều 15: Sổ kế toán là những quyển sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhau dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán. - Sổ kế toán của các hộ kinh doanh phải được đóng thành quyển, đánh số trang, giữa các trang có đóng dấu giáp lai của cơ quan thuế. Ngoài bìa ghi rõ họ tên hộ kinh doanh, mã số nộp thuế, địa điểm kinh doanh, tên sổ, số trang, ngày, tháng, năm mở sổ, tên người...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sổ kế toán Chương IV Sổ kế toán Ðiều 15: Sổ kế toán là những quyển sổ theo mẫu nhất định có liên hệ chặt chẽ với nhaudùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên cơ sở số liệu của chứng từ kế toán. - Sổ kế toán của các hộ kinh doanh phải được đóng thành quyển, đánh số trang, giữacác trang có đóng dấu giáp lai của cơ quan thuế. Ngoài bìa ghi rõ họ tên hộ kinh doanh, mã sốnộp thuế, địa điểm kinh doanh, tên sổ, số trang, ngày, tháng, năm mở sổ, tên người giữ và ghisổ. - Ngày đầu năm hoặc khi bắt đầu đăng ký kinh doanh các hộ kinh doanh phải mở sổ kếtoán mới, lập danh mục sổ kế toán phù hợp với phương pháp xác định thuế mà hộ kinh doanhđã đăng ký với cơ quan thuế quận, huyện. - Khi hết sổ các hộ kinh doanh phải mở sổ kế toán mới và chuyển các số liệu liên quantừ sổ kế toán cũ sang sổ kế toán mới. - Các hộ kinh doanh qui định tại Ðiều 1 chế độ này thực hiện ghi sổ kế toán theophương pháp Ghi đơn. - Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ kế toán có liên quan. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm phải cộng sổ, xác định doanh thu bán sản phẩm, hànghoá, cung ứng dịch vụ: giá thanh toán đã có thuế GTGT (đối với hộ nộp thuế theo phương pháptrực tiếp) hoặc giá thanh toán không có thuế GTGT và số thuế GTGT phải nộp (đối với hộ nộpthuế GTGT theo phương pháp khấu trừ); giá trị hàng hoá mua vào, bán ra, tồn cuối kỳ; chi phísản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ.Tiến hành đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán vớinhau; đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với số thực tế về tiền mặt trong quỹ và vật tư, sản phẩm,hàng hoá trong kho, hoặc ở quầy hàng, trên dây chuyền sản xuất và các khoản nợ phải thu, nợphải trả... Ðiều 16: Tuỳ theo phương pháp xác định số thuế GTGT phải nộp mà các hộ kinh doanhphải mở những sổ kế toán sau: 1- Hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế phảimở các sổ kế toán bắt buộc sau: 1- Sổ Nhật ký bán hàng Mẫu số S 01- HKD 2- Sổ Nhật ký mua hàng Mẫu số S 02- HKD 3- Sổ Chi phí sản xuất, kinh doanh Mẫu số S 03- HKD 4- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số S 04- HKD 5- Bảng kê luân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số S05- HKD 6- Bảng đăng ký TSCÐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh Mẫu số S06- HKD 2- Hộ kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp phải mởcác sổ kế toán bắt buộc sau: a- Ðối với những hộ kinh doanh thực hiện việc mua, bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ cóđầy đủ hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng, ghi chép sổ kế toán đầy đủ và tính thuế trực tiếp trênGTGT phải mở các sổ kế toán sau: 1- Sổ Nhật ký bán hàng Mẫu số S 01- HKD 2- Sổ Nhật ký mua hàng Mẫu số S 02- HKD 3- Sổ Chi phí sản xuất, kinh doanh Mẫu số S 03- HKD 4- Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số S 04- HKD 5- Bảng kê luân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá Mẫu số S05- HKD 6- Bảng đăng ký TSCÐ sử dụng vào sản xuất, kinh doanh Mẫu số S06 - HKD b- Hộ kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng, xác định đúngdoanh thu bán hàng nhưng không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng và các hộ kinh doanhthuộc diện ấn định thuế thì phải mở sổ kế toán sau: 1- Sổ Nhật ký bán hàng Mẫu số S01- HKD Ngoài những sổ bắt buộc nói trên, tuỳ theo yêu cầu quản lý các hộ kinh doanh có thểmở thêm Sổ theo dõi tiền mặt, tiền gửi (mẫu S07-HKD), Sổ theo dõi nợ phải thu (mẫu S08-HKD), Sổ theo dõi nợ phải trả (mẫu S09-HKD). Trở lại Chương V Kiểm kê tài sản và kiểm tra kế toán Ðiều 17: Cuối tháng các hộ kinh doanh phải tiến hành kiểm kê vật tư, sản phẩm, hànghoá còn tồn tại kho, tại quầy hàng và giá trị sản phẩm dở dang đang sản xuất để lập Bảng kêluân chuyển vật tư, sản phẩm, hàng hoá và lập Tờ khai thuế GTGT và thuế thu nhập doanhnghiệp theo quy định của các luật thuế và nộp cho cơ quan thuế quận, huyện theo thời gian quiđịnh. Cuối năm, trước khi khoá sổ kế toán, các hộ kinh doanh phải thực hiện kiểm kê tài sản,vật tư, sản phẩm, hàng hoá, tiền vốn hiện có, sao kê đối chiếu các khoản nợ để đảm bảo số liệutrên sổ kế toán khớp đúng với thực tế. Ðiều 18: Các hộ kinh doanh phải chịu sự kiểm tra tài chính, thuế và kế toán của các cơquan chức năng Nhà nước có thẩm quyền. Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra tính trung thực, chính xác, đầy đủ, kịp thời củaviệc ghi chép, tính toán, phản ánh trên các chứng từ kế toán, sổ kế toán; Kiểm tra việc chấphành các chính sách, chế độ về tài chính, kế toán và thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Chủ hộ kinh doanh phải chấp hành quyết định kiểm tra kế toán của cơ quan có thẩmquyền và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu, tài liệu kế toán cần thiết cho công tác kiểm tratài chính, kế toán, thuế tiến hành thuận lợi. Chương VI Tổ chức thực hiện Ðiều 19: Chủ hộ kinh doanh phải thực hiện nghiêm chỉnh các qui định trong chế độ kếtoán này. Ðối với các hộ kinh doanh ghi chép, phản ánh số liệu kế toán không chính xác, trungthực, cơ quan thuế có quyền không chấp nhận số liệu trên sổ kế toán để tính thuế mà căn cứvào tài liệu điều tra để ấn định doanh thu tính thuế và thu nhập chịu thuế theo quy định của cácluật thuế. Ðiều 20: Các cấp chính quyền (quận, huyện, phường, xã) và các ngành chức năng nhưcô ...