
Sơn thù du bổ thận tráng dương
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 132.60 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sơn thù du có tên dược Fructus comi lấy từ quả của cây Cornus officinalis Sieb. Et Zuce thuộc họ Sơn thù du (Cornaceae) chủ yếu ở vùng ôn đới, Bắc bán cầu. Là loại cây nhỏ cao chừng 4m, vỏ thân xám nâu, cành nhỏ không có lông. Lá đơn mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 5 – 7cm, rộng 3 – 4,5cm, đầu nhọn, mép nguyên, có 5 – 7 đôi gân phụ. Hoa nở trước, lá mọc thành tán là loại hoa nhỏ, màu vàng, có 4 lá đài và 4 cành tràng,...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơn thù du bổ thận tráng dương Sơn thù du bổ thận tráng dươngSơn thù du có tên dược Fructus comi lấy từ quả của cây Cornusofficinalis Sieb. Et Zuce thuộc họ Sơn thù du (Cornaceae) chủ yếu ởvùng ôn đới, Bắc bán cầu.Là loại cây nhỏ cao chừng 4m, vỏ thân xám nâu, cành nhỏ không cólông. Lá đơn mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 5 – 7cm,rộng 3 – 4,5cm, đầu nhọn, mép nguyên, có 5 – 7 đôi gân phụ. Hoa nởtrước, lá mọc thành tán là loại hoa nhỏ, màu vàng, có 4 lá đài và 4 cànhtràng, 4 nhị, bầu hạ. Quả hạch, hình trái xoan dài 1,2 – 1,5cm, đườngkính 7mm, chín có màu đỏ tươi, nhẵn; nhưng khi khô nhăn nheo hìnhmạng, cuống dài 1,5 – 2cm, hạch hình trứng, ra hoa vào tháng 5 – 6, quảtháng 8 – 10 hằng năm.Đông y cho rằng sơn thù du có vị chua, tính bình, đi vào phần khí củahai kinh can và thận. Có công năng bổ Can, Thận, nạp tinh khí nên đượcsử dụng làm thuốc cường tráng như trục phong hàn, tê thấp, trị nóng rét,không đau đầu, nghẹt mũi; đặc biệt được dùng làm thuốc cường dương,ích tinh, thông khiếu. Trong các y thư cổ cho rằng có vị chua, sáp, tínhhơi ôn quy vào kinh Can và Thận, sáp tính, chỉ hàn tức là làm cho tínhkhí bền, cầm không cho ra mồ hôi. Tác dụng trị di tinh, tiểu ra tinh dịch,đái nhiều lần, kinh nguyệt không đều hay ra mồ hôi trộm. Liều dùngtrung bình mỗi ngày cho dạng thuốc sắc hay ngâm rượu hoặc hợp vớicác vị khác là 6 – 12g.Hiện nay được sử dụng sơn thù du theo kinh nghiệm cổ như phương lụcvị hay lục vị địa hoàng để trị chứng tinh khí không kiên, đi tiểu nhiều,tai ù điếc do thận kém ở tuổi già; mắt vàng do Can hư. Theo các kết quảnghiên cứu mới Sơn thù du còn được dùng trị sốt rét, dùng nó làm thuốcthu liễm, thuốc bổ.Để tham khảo và áp dụng, dưới đây xin giới thiệu một vài phương bổthận tráng dương có sử dụng vị sơn thù du.*Dùng phương Sơn thù du hoàn (Thái Bình Thánh Huệ phương). Cócông dụng bổ thận, ôn dương, ích tinh; trị hư lao, gối lạnh, chân yếu,tiểu nhiều, không muốn ăn uống. Phương gồm: Ba kích 40g, chử thực40g, mẫu lệ phấn 40g, ngũ vị tử 1,2g, ngưu tất 60g, nhục quế 1,2g, phúcbồn tử 40g, sơn thù du 40g, thạch hộc (bỏ rễ) 40g, thiên hung (nướng, bỏvỏ, cuống) 40g, thỏ ty tử 80g, thục địa 60g, thự dự 40g, tỳ giải 40g. Tánbột cho mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g chiêu với rượu ấm. Ngày 2 lần.*Sơn thù thung dung tửu (trong “Dược tửu nghiệm phương tửu”). Có tácdụng bổ Can, Thận, làm ấm lưng, ấm gối, an thần, định chí, bổ não, bổtinh; trị Can, Thận hư tổn, chóng mặt, ù tai, hay quên, lưng mỏi, chânyếu, tay chân lạnh. Phương gồm: Ba kích 30g, bạch linh 30g, đỗ trọng(sao) 40g, ngũ vị tử 35g, ngưu tất 30g, nhục thung dung 60g, sơn dược25g, sơn thù du 30g, thỏ ty tử 30g, thục địa 30g, trạch tả 30g, viễn chí30g.Cách bào chế: Tất cả các vị trên giã nát, sau cho ngâm trong 4 lít rượugạo loại cao độ (40 – 45 độ). Mùa xuân hạ ngâm 5 ngày là dùng được;mùa thu đông ngâm 7 – 10 ngày mới dùng. Ngâm lâu hơn càng hay.Cách dùng: Ngày uống 2 – 3 lần trước ăn, mỗi lần từ 1 – 2 ly nhỏ chừng25 – 30ml.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sơn thù du bổ thận tráng dương Sơn thù du bổ thận tráng dươngSơn thù du có tên dược Fructus comi lấy từ quả của cây Cornusofficinalis Sieb. Et Zuce thuộc họ Sơn thù du (Cornaceae) chủ yếu ởvùng ôn đới, Bắc bán cầu.Là loại cây nhỏ cao chừng 4m, vỏ thân xám nâu, cành nhỏ không cólông. Lá đơn mọc đối, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng dài 5 – 7cm,rộng 3 – 4,5cm, đầu nhọn, mép nguyên, có 5 – 7 đôi gân phụ. Hoa nởtrước, lá mọc thành tán là loại hoa nhỏ, màu vàng, có 4 lá đài và 4 cànhtràng, 4 nhị, bầu hạ. Quả hạch, hình trái xoan dài 1,2 – 1,5cm, đườngkính 7mm, chín có màu đỏ tươi, nhẵn; nhưng khi khô nhăn nheo hìnhmạng, cuống dài 1,5 – 2cm, hạch hình trứng, ra hoa vào tháng 5 – 6, quảtháng 8 – 10 hằng năm.Đông y cho rằng sơn thù du có vị chua, tính bình, đi vào phần khí củahai kinh can và thận. Có công năng bổ Can, Thận, nạp tinh khí nên đượcsử dụng làm thuốc cường tráng như trục phong hàn, tê thấp, trị nóng rét,không đau đầu, nghẹt mũi; đặc biệt được dùng làm thuốc cường dương,ích tinh, thông khiếu. Trong các y thư cổ cho rằng có vị chua, sáp, tínhhơi ôn quy vào kinh Can và Thận, sáp tính, chỉ hàn tức là làm cho tínhkhí bền, cầm không cho ra mồ hôi. Tác dụng trị di tinh, tiểu ra tinh dịch,đái nhiều lần, kinh nguyệt không đều hay ra mồ hôi trộm. Liều dùngtrung bình mỗi ngày cho dạng thuốc sắc hay ngâm rượu hoặc hợp vớicác vị khác là 6 – 12g.Hiện nay được sử dụng sơn thù du theo kinh nghiệm cổ như phương lụcvị hay lục vị địa hoàng để trị chứng tinh khí không kiên, đi tiểu nhiều,tai ù điếc do thận kém ở tuổi già; mắt vàng do Can hư. Theo các kết quảnghiên cứu mới Sơn thù du còn được dùng trị sốt rét, dùng nó làm thuốcthu liễm, thuốc bổ.Để tham khảo và áp dụng, dưới đây xin giới thiệu một vài phương bổthận tráng dương có sử dụng vị sơn thù du.*Dùng phương Sơn thù du hoàn (Thái Bình Thánh Huệ phương). Cócông dụng bổ thận, ôn dương, ích tinh; trị hư lao, gối lạnh, chân yếu,tiểu nhiều, không muốn ăn uống. Phương gồm: Ba kích 40g, chử thực40g, mẫu lệ phấn 40g, ngũ vị tử 1,2g, ngưu tất 60g, nhục quế 1,2g, phúcbồn tử 40g, sơn thù du 40g, thạch hộc (bỏ rễ) 40g, thiên hung (nướng, bỏvỏ, cuống) 40g, thỏ ty tử 80g, thục địa 60g, thự dự 40g, tỳ giải 40g. Tánbột cho mật làm hoàn. Mỗi lần uống 12g chiêu với rượu ấm. Ngày 2 lần.*Sơn thù thung dung tửu (trong “Dược tửu nghiệm phương tửu”). Có tácdụng bổ Can, Thận, làm ấm lưng, ấm gối, an thần, định chí, bổ não, bổtinh; trị Can, Thận hư tổn, chóng mặt, ù tai, hay quên, lưng mỏi, chânyếu, tay chân lạnh. Phương gồm: Ba kích 30g, bạch linh 30g, đỗ trọng(sao) 40g, ngũ vị tử 35g, ngưu tất 30g, nhục thung dung 60g, sơn dược25g, sơn thù du 30g, thỏ ty tử 30g, thục địa 30g, trạch tả 30g, viễn chí30g.Cách bào chế: Tất cả các vị trên giã nát, sau cho ngâm trong 4 lít rượugạo loại cao độ (40 – 45 độ). Mùa xuân hạ ngâm 5 ngày là dùng được;mùa thu đông ngâm 7 – 10 ngày mới dùng. Ngâm lâu hơn càng hay.Cách dùng: Ngày uống 2 – 3 lần trước ăn, mỗi lần từ 1 – 2 ly nhỏ chừng25 – 30ml.
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y tế sức khỏe y học thường thức bài thuốc trị bệnh mẹo chữa bệnh sơn thù duTài liệu có liên quan:
-
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 240 0 0 -
Một số dấu hiệu bất thường khi dùng thuốc
5 trang 189 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 129 0 0 -
Ưu điểm và nhược điểm thuốc đái tháo đường
5 trang 120 0 0 -
Sai lầm trong ăn uống đang phổ biến ở người Việt
5 trang 84 0 0 -
9 trang 83 0 0
-
Kiến thức y học - Sức khỏe quý hơn vàng: Phần 1
177 trang 55 0 0 -
Giáo trình sức khỏe môi trường_Bài 1
26 trang 51 0 0 -
13 trang 49 0 0
-
Những nguyên lý cơ bản của An toàn Sinh học
15 trang 42 0 0 -
4 trang 42 0 0
-
Những điều có thể chưa biết về khí hư
5 trang 41 0 0 -
5 trang 40 0 0
-
Giáo trình Sức khỏe nghề nghiệp_Phần 1
21 trang 39 0 0 -
3 trang 39 0 0
-
21 trang 38 0 0
-
Xoa bóp bấm huyệt phòng trị nhịp tim nhanh
4 trang 37 0 0 -
Phân biệt bệnh viêm não với viêm màng não
7 trang 37 0 0 -
10 trang 36 0 0
-
Người viêm khớp dạng thấp nên sinh hoạt thế nào?
3 trang 35 0 0