Danh mục tài liệu

Sự thay đổi trong chiến lược sinh kế và thu nhập của các nông hộ vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2003-2008

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 892.37 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này cho thấy rằng trong lĩnh vực phát triển nông thôn các chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong thời gian gần đây có tác động lớn trong việc tăng thu nhập của nông hộ, tuy vậy các chính sách nông nghiệp chung đó không đáp ứng nhu cầu phát triển của tất cả địa phương, các nhóm hộ bởi vì có sự khác biệt lớn về tài sản sinh kế, đặc biệt là nguồn nhân lực, đất đai, tài chính và vốn xã hội.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Sự thay đổi trong chiến lược sinh kế và thu nhập của các nông hộ vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế, giai đoạn 2003-2008 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 62, 2010 SỰ THAY ĐỔI TRONG CHIẾN LƯỢC SINH KẾ VÀ THU NHẬP CỦA CÁC NÔNG HỘ VÙNG CÁT VEN BIỂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, GIAI ĐOẠN 2003-2008 Nguyễn Đăng Hào Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế TÓM TẮT Dựa trên tiếp cận sinh kế và sử dụng đồng thời cả phương pháp đánh giá sinh kế có sự tham gia và phỏng vấn hộ, nghiên cứu này tập trung đánh giá tiến trình chiến lược sinh kế và thu nhập của các hộ ở vùng Cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng chiến lược sinh kế hết sức đa dạng và có sự khác biệt lớn giũa các điểm nghiên cứu và giữa các nhóm hộ. Mặc dầu chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp vẫn được áp dụng phổ biến nhưng có sự dịch chuyển đáng kể theo hướng đa dạng hóa. Nhờ chuyên môn hóa cao hơn vào phát triển chăn nuôi - các ngành nghề, dịch vụ - nuôi trồng thủy sản thu nhập của nhóm hộ khá đã tăng nhanh trong thời kỳ 2003-2008. Ngược lại, do phụ thuộc lớn vào nông nghiệp, làm công và đi làm ăn xa thu nhập của nhóm hộ nghèo tăng chậm trong cùng thời kỳ đó. Nghiên cứu này cho thấy rằng trong lĩnh vực phát triển nông thôn các chính sách hỗ trợ nông nghiệp trong thời gian gần đây có tác động lớn trong việc tăng thu nhập của nông hộ, tuy vậy các chính sách nông nghiệp chung đó không đáp ứng nhu cầu phát triển của tất cả địa phương, các nhóm hộ bởi vì có sự khác biệt lớn về tài sản sinh kế, đặc biệt là nguồn nhân lực, đất đai, tài chính và vốn xã hội. 1. Đặt vấn đề Nằm ở phía Đông của tỉnh Thừa Thiên Huế, vùng cát ven biển đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh. Diện tích của khu vực này chiếm 18,2 % tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, nhưng dân số sống trong vùng lại chiếm đến 45% tổng dân số toàn tỉnh và phần lớn dân cư phụ thuộc vào nông nghiệp, đánh bắt và nuôi trồng thủy sản cho sinh kế của mình. Nhờ các chính sách đổi mới của Chính phủ Việt Nam, trong hơn mười năm qua nền kinh tế địa phương đã đạt được nhiều kết quả quan trọng với tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm trên 10 %1. Cũng trong thời gian đó tăng trưởng nông nghiệp luôn duy trì ở mức 3 - 4 % /năm. 1 Tốc độ tăng GDP thời kỳ 2001-2005 là 12,94 % ở Phú Lộc, 11,7 % ở Phú Vang. 75 Mặc dù có những chuyển đổi năng động trong chiến lược sinh kế của các nông hộ, khu vực này vẫn bộc lộ nhiều thách thức, bởi vì đây là vùng thường bị ảnh hưởng thiên tai lớn, tài nguyên tự nhiên nghèo, cơ sở hạ tầng yếu kém, đất đai bị suy thoái, ô nhiễm môi trường. Hậu quả là khu vực này vẫn là nơi có tỷ lệ đói nghèo cao, thu nhập thấp, thiếu việc làm, khai thác và sử dụng tài nguyên kém bền vững. Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá sự thay đổi chiến lược sinh kế của các nông hộ ở vùng cát ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế và thu nhập của các nông hộ. Các câu hỏi chính đặt ra trong nghiên cứu này như sau: - Các chiến lược sinh kế chính của các nông hộ trong vùng là gì? Các thay đổi trong chiến lược sinh kế của các loại nông hộ trong những năm qua như thế nào? - Các chiến lược sinh kế có ảnh hưởng như thế nào đến thu nhập của các loại nông hộ? 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Tiếp cận phân tích sinh kế Trong nghiên cứu này, tiếp cận phân tích sinh kế được sử dụng như là phương pháp chính. Sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (bao gồm cả nguồn lực tinh thần và nguồn lực xã hội) và các hoạt động cần thiết để mưu sinh. Sinh kế được xem là bền vững khi nó có thể đối phó, vượt qua và phục hồi từ các sức ép, các cú sốc, có khả năng duy trì hoặc là tăng cường năng lực các tài sản sinh kế ở cả thời gian hiện tại và trong tương lai mà không làm hủy hoại các tài nguyên thiên nhiên (Carney, 1998; Ashley and Carney,1999; Chambers and Conway, 1992). Dựa vào định nghĩa này, khung sinh kế bao gồm ba hợp phần chính, đó là tài sản sinh kế, chiến lược (hoạt động), và kết quả. Ba hợp phần có tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau dưới tác động của môi trường sinh kế (Scoones, 1998; Ellis, 2000) (Sơ đồ 1). Chiến lược sinh kế bao gồm các hoạt động như là phương tiện để mưu sinh của các nông hộ (Ellis, 2000). Nói cách khác, các chiến lược sinh kế phản ánh các phương án kết hợp các hoạt động, các sự lựa chọn có thể để tối ưu hóa việc sử dụng các tài nguyên hiện có nhằm đạt được các mục tiêu sinh kế của nông hộ (bao gồm các hoạt động sản xuất, chiến lược đầu tư, sự lựa chọn cho tái sản xuất ...). Chính sách, thiết chế và mức độ tổn thương and vulnerability Tài sản sinh kế Chiến lược sinh kế Kết quả sinh kế Phân tích thay đổi tài sản sinh kế Phân tích thay đổi chiến lược sinh kế Phân tích thay đổi kết quả sinh kế Sơ đồ 1. Khung phân tích chiến lược sinh kế Nguồn: Mô phỏng từ Scoones, 1998 và DFID 2000. 76 Dựa theo phương pháp đánh giá có sự tham gia, trong nghiên cứu này các chiến lược sinh kế được phân loại theo thu nhập và cơ cấu thu nhập của nông hộ2. Các chiến lược sinh kế được xác định là: i) Chiến lược sinh kế dựa vào nông nghiệp, bao gồm chủ yếu dựa vào trồng trọt và chủ yếu dựa vào chăn nuôi; ii) Chiến lược kết hợp nông nghiệp với ngành nghề, dịch vụ; iii) Chiến lược kết hợp nông nghiệp - làm thuê - đi làm ăn xa; iv) Chiến lược dựa vào nuôi trồng thủy sản; v) Chiến lược hỗn hợp. 2.2. Nguồn số liệu Nghiên cứu này sử dụng cả số liệu từ các hoạt động đánh giá có sự tham gia thông qua các cuộc thảo luận nhóm, hội thảo, phỏng vấn bán cấu trúc và số liệu phỏng vấn hộ do dự án PIC3 thực hiện trong năm 2004 và năm 2008-2009. Bằng phương pháp chọn mẫu phân tầng, 146 hộ gia đình đã được lựa chọn từ 7 thôn4 ở năm 2004, sau đó 138 hộ đã được phỏng vấn lặp lại vào năm 2008-2009. Các hộ được phỏng vấn được phân chia thành ba nhóm gồm: hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo. 3. Kết quả và thảo luận 3.1. Chiến lược sinh kế 3.1.1. Chiến lược sinh kế khác biệt giữa các loại hộ Biểu đồ 1 chỉ rõ rằng tỷ trọng các hộ có chiến lược sinh kế chủ yếu dựa vào nông nghiệp đã giảm dần trong thời kỳ 2003-2008. Tuy vậy, chiến lược sinh kế này vẫn phổ biến và ...

Tài liệu có liên quan: