Tác động của biến động sử dụng đất đến đa dạng sinh học và diện tích phân bố của các thảm cỏ biển ở một số vùng biển ven bờ Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.95 KB
Lượt xem: 19
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tác động của biến động sử dụng đất đến đa dạng sinh học và diện tích phân bố của các thảm cỏ biển ở một số vùng biển ven bờ Việt Nam làm rõ mối quan hệ giữa các lớp phủ trên cạn và sự phân bố các thảm cỏ biển. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phân tích dữ liệu ảnh viễn thám vệ tinh và công nghệ GIS đã được sử dụng để giải đoán ảnh Landsat.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của biến động sử dụng đất đến đa dạng sinh học và diện tích phân bố của các thảm cỏ biển ở một số vùng biển ven bờ Việt Nam TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ DIỆN TÍCH PHÂN BỐ CỦA CÁC THẢM CỎ BIỂN Ở MỘT SỐ VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM Hoàng Công Tín*, Lê Văn Thăng, Lê Công Tuấn (1) Nguyễn Tú Uyên, Nguyễn Hữu Chí Tư Trần Ngọc Khánh Ni, Ngô Hữu Bình Võ Trọng Thạch2 Lương Quang Đốc3 TÓM TẮT Các thảm cỏ biển là một trong những hệ sinh thái quan trọng đối với môi trường biển. Mặc dù diện tích các thảm cỏ biển có xu hướng suy giảm tại các Khu bảo tồn (KBT) biển của Việt Nam, tuy nhiên rất ít nghiên cứu đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở các KBT biển. Nghiên cứu này đã tiến hành thành lập các bản đồ hiện trạng phân bố các thảm cỏ biển ở KBT biển Lý Sơn vào năm 2019, KBT biển Nha Trang và Phú Quốc vào năm 2018. Nghiên cứu cũng làm rõ mối quan hệ giữa các lớp phủ trên cạn và sự phân bố các thảm cỏ biển. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phân tích dữ liệu ảnh viễn thám vệ tinh và công nghệ GIS đã được sử dụng để giải đoán ảnh Landsat. Nghiên cứu cho thấy Thalassia hemprichii chiếm ưu thế ở cả 3 KBT biển được lựa chọn, tạo thành các thảm cỏ biển đơn loài và đa loài cùng với các loài cỏ biển khác. Năm 2019, diện tích thảm cỏ biển phân bố ở KBT biển Lý Sơn khoảng 269,8 ha. Năm 2018, 82,1 ha thảm cỏ biển ở KBT biển Nha Trang và 5.670 ha ở KBT biển Phú Quốc với diện tích lớn của các thảm cỏ biển tập trung ở xã Cửa Dương. Bên cạnh đó, các thảm cỏ biển có xu hướng phân bố ở các khu vực có tỷ lệ che phủ rừng cao ở cả ba KBT biển được nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu này góp phần cung cấp thông tin cơ bản cho công tác bảo tồn và quản lý bền vững các thảm cỏ biển nói riêng và KBT biển nói chung. Từ khóa: Biến động sử dụng đất, đa dạng sinh học, khu bảo tồn biển, thảm cỏ biển... Nhận bài: 25/3/2022; Sửa chữa: 28/3/2022; Duyệt đăng: 31/3/2022. 1. Mở đầu 2019). Tại Việt Nam, các phương pháp điều tra và phân tích truyền thống cũng đã được thay thế bởi công nghệ Cỏ biển được đánh giá là một trong những hệ sinh viễn thám và GIS, nhằm hỗ trợ cho việc giám sát, theo dõi thái biển tiêu biểu với năng suất sinh học cao, đóng vai hiện trạng và biến động của các thảm cỏ biển qua từng trò quan trọng đối với môi trường sống của con người, giai đoạn một cách chính xác và dễ dàng (Nguyen & cs., các loài động vật và hệ sinh thái biển ven bờ. Các thảm 2015). Theo nghiên cứu của Cao và cs., khoảng 17.000 ha cỏ biển cung cấp nơi cư trú và nguồn thức ăn cho các loài thảm cỏ biển tại Việt Nam được ghi nhận bằng dữ liệu sinh vật biển, lưu trữ một lượng lớn khí cacbon điôxít ảnh vệ tinh và công nghệ GIS (Cao & cs., 2012). (CO2) từ khí quyển, giúp làm sạch nước và góp phần làm Hiện nay, tổng diện tích các KBT biển trên thế giới giảm tác động của sóng (Su & Huang, 2019). khoảng 27.495.595 km2 với số lượng là 14.830 khu vực, Các nghiên cứu về cỏ biển cho thấy, thành lập bản nhằm bảo vệ và duy trì các hệ sinh thái biển quan trọng đồ hiện trạng phân bố hệ sinh thái thảm cỏ biển bằng (Grip & Blomqvist, 2018; Protected Planet, 2019). Ở Việt công nghệ viễn thám và GIS kết hợp với khảo sát thực Nam, mạng lưới gồm 16 KBT biển với tổng diện tích địa đã đạt được những kết quả khả quan (Hoàng & cs., 270.000 ha trải dài từ Bắc đến Nam đã được phê duyệt 1 Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 2 Viện Nghiên Cứu & Ứng Dụng Công Nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 56 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ nhằm giải quyết các Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. lịch tại KBT biển Vịnh Nha Trang ghi nhận số lượng lớn Các KBT biển ở Việt Nam đều hướng đến mục tiêu khách du lịch tham quan vào mùa cao điểm, có đến trên chung là bảo tồn sự sinh trưởng và phát triển của các rạn 100 tàu thuyền du lịch và ca nô đưa đón khoảng 5.000- san hô và thảm cỏ biển (Quach, 2018). ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tác động của biến động sử dụng đất đến đa dạng sinh học và diện tích phân bố của các thảm cỏ biển ở một số vùng biển ven bờ Việt Nam TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỘNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐẾN ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ DIỆN TÍCH PHÂN BỐ CỦA CÁC THẢM CỎ BIỂN Ở MỘT SỐ VÙNG BIỂN VEN BỜ VIỆT NAM Hoàng Công Tín*, Lê Văn Thăng, Lê Công Tuấn (1) Nguyễn Tú Uyên, Nguyễn Hữu Chí Tư Trần Ngọc Khánh Ni, Ngô Hữu Bình Võ Trọng Thạch2 Lương Quang Đốc3 TÓM TẮT Các thảm cỏ biển là một trong những hệ sinh thái quan trọng đối với môi trường biển. Mặc dù diện tích các thảm cỏ biển có xu hướng suy giảm tại các Khu bảo tồn (KBT) biển của Việt Nam, tuy nhiên rất ít nghiên cứu đánh giá hiện trạng thảm cỏ biển ở các KBT biển. Nghiên cứu này đã tiến hành thành lập các bản đồ hiện trạng phân bố các thảm cỏ biển ở KBT biển Lý Sơn vào năm 2019, KBT biển Nha Trang và Phú Quốc vào năm 2018. Nghiên cứu cũng làm rõ mối quan hệ giữa các lớp phủ trên cạn và sự phân bố các thảm cỏ biển. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa, phân tích dữ liệu ảnh viễn thám vệ tinh và công nghệ GIS đã được sử dụng để giải đoán ảnh Landsat. Nghiên cứu cho thấy Thalassia hemprichii chiếm ưu thế ở cả 3 KBT biển được lựa chọn, tạo thành các thảm cỏ biển đơn loài và đa loài cùng với các loài cỏ biển khác. Năm 2019, diện tích thảm cỏ biển phân bố ở KBT biển Lý Sơn khoảng 269,8 ha. Năm 2018, 82,1 ha thảm cỏ biển ở KBT biển Nha Trang và 5.670 ha ở KBT biển Phú Quốc với diện tích lớn của các thảm cỏ biển tập trung ở xã Cửa Dương. Bên cạnh đó, các thảm cỏ biển có xu hướng phân bố ở các khu vực có tỷ lệ che phủ rừng cao ở cả ba KBT biển được nghiên cứu. Do đó, nghiên cứu này góp phần cung cấp thông tin cơ bản cho công tác bảo tồn và quản lý bền vững các thảm cỏ biển nói riêng và KBT biển nói chung. Từ khóa: Biến động sử dụng đất, đa dạng sinh học, khu bảo tồn biển, thảm cỏ biển... Nhận bài: 25/3/2022; Sửa chữa: 28/3/2022; Duyệt đăng: 31/3/2022. 1. Mở đầu 2019). Tại Việt Nam, các phương pháp điều tra và phân tích truyền thống cũng đã được thay thế bởi công nghệ Cỏ biển được đánh giá là một trong những hệ sinh viễn thám và GIS, nhằm hỗ trợ cho việc giám sát, theo dõi thái biển tiêu biểu với năng suất sinh học cao, đóng vai hiện trạng và biến động của các thảm cỏ biển qua từng trò quan trọng đối với môi trường sống của con người, giai đoạn một cách chính xác và dễ dàng (Nguyen & cs., các loài động vật và hệ sinh thái biển ven bờ. Các thảm 2015). Theo nghiên cứu của Cao và cs., khoảng 17.000 ha cỏ biển cung cấp nơi cư trú và nguồn thức ăn cho các loài thảm cỏ biển tại Việt Nam được ghi nhận bằng dữ liệu sinh vật biển, lưu trữ một lượng lớn khí cacbon điôxít ảnh vệ tinh và công nghệ GIS (Cao & cs., 2012). (CO2) từ khí quyển, giúp làm sạch nước và góp phần làm Hiện nay, tổng diện tích các KBT biển trên thế giới giảm tác động của sóng (Su & Huang, 2019). khoảng 27.495.595 km2 với số lượng là 14.830 khu vực, Các nghiên cứu về cỏ biển cho thấy, thành lập bản nhằm bảo vệ và duy trì các hệ sinh thái biển quan trọng đồ hiện trạng phân bố hệ sinh thái thảm cỏ biển bằng (Grip & Blomqvist, 2018; Protected Planet, 2019). Ở Việt công nghệ viễn thám và GIS kết hợp với khảo sát thực Nam, mạng lưới gồm 16 KBT biển với tổng diện tích địa đã đạt được những kết quả khả quan (Hoàng & cs., 270.000 ha trải dài từ Bắc đến Nam đã được phê duyệt 1 Khoa Môi trường, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 2 Viện Nghiên Cứu & Ứng Dụng Công Nghệ Nha Trang, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam 3 Khoa Sinh học, Trường Đại học Khoa học, Đại học Huế 56 Chuyên đề I, tháng 3 năm 2022 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ nhằm giải quyết các Kế hoạch bảo tồn đa dạng sinh học. lịch tại KBT biển Vịnh Nha Trang ghi nhận số lượng lớn Các KBT biển ở Việt Nam đều hướng đến mục tiêu khách du lịch tham quan vào mùa cao điểm, có đến trên chung là bảo tồn sự sinh trưởng và phát triển của các rạn 100 tàu thuyền du lịch và ca nô đưa đón khoảng 5.000- san hô và thảm cỏ biển (Quach, 2018). ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Biến động sử dụng đất Đa dạng sinh học Khu bảo tồn biển Thảm cỏ biển Dữ liệu ảnh viễn thám vệ tinhTài liệu có liên quan:
-
149 trang 261 0 0
-
Hiện trạng và nguyên nhân biến động sử dụng đất của tỉnh Bình Dương giai đoạn 1997–2017
19 trang 218 0 0 -
14 trang 151 0 0
-
Thực vật dân tộc học: một bài học cho thế hệ tương lai Việt Nam
5 trang 110 1 0 -
10 trang 93 0 0
-
Tiểu luận 'Tài nguyên thiên nhiên- hiện trạng và giải pháp'
30 trang 88 0 0 -
Bài thuyết trình Tiếp cận hệ sinh thái trong quản lý nghề cá ven bờ
34 trang 87 0 0 -
Giáo trình Hệ sinh thái rừng nhiệt đới: Phần 1
128 trang 84 0 0 -
Thực trạng sử dụng và quản lý đất bãi bồi ven biển tỉnh Bến Tre
12 trang 75 0 0 -
Báo cáo: Giá trị đa dạng sinh học ở Việt Nam
30 trang 56 0 0