Tài liệu: Chí Phèo của Nam Cao
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 78.40 KB
Lượt xem: 1
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tên khai sinh Trần Hữu Tri. - Quê quán: Đại Hoàng, Lí Nhân, Hà Nam - vùng đồng chiêm trũng, nghèo đói, cướng hào nặng nề - đi vào sáng tác của Nam Cao với tên Vũ Đại. - Gia đình: được miêu tả nhiều lần - gia đình trung nông, nghèo, đông con; gia đình tri thức nghèo luôn túng thiếu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Chí Phèo của Nam Cao Chí Phèo của Nam CaoA. PHẦN MỘT: TÁC GIẢI.Vài nét về cuộc đời và con người:1.Cuộc đời:-Tên khai sinh Trần Hữu Tri.- Quê quán: Đại Hoàng, Lí Nhân, Hà Nam -> vùng đồng chiêm trũng, nghèođói, cướng hào nặng nề -> đi vào sáng tác của Nam Cao với tên Vũ Đại.- Gia đình: được miêu tả nhiều lần -> gia đình trung nông, nghèo, đông con;gia đình tri thức nghèo luôn túng thiếu.-Con đường đời: -> có ý nghĩa tiêu biểu cho lớp tri thức đương thời: xuấtthân từ nông thôn nghèo khổ -> vào đời thì va đầu với hiện thực tàn nhẫn ->sống lay lắt -> tham gia CM là sự chuyển biến tất yếu. Nam Cao hy sinh vẻvang.2. Con người:-Tâm trạng bất hoà sâu sắc đối với XH đương thời -> XH tàn bạo, bất công,bóp ngẹt sự sống -> nỗi bi phẩn của người trí thức có ý thức về sự sống màkhông được sống.-Sự gắn bó ân tình sâu nặng, thiết tha đối với bà con nông dân ruật thịt ở quêhương nghèo.-Tinh thần đấu tranh trung thực để tự vượt mình, cố khắc phục tâm lí, lốisống tiểu tư sản -> vươn tới hoàn thiện nhân cách, sống cuộc sống có ý nghĩa.II.Quan điểm nghệ thuật:- Tự giác về quan điểm nghệ thuật, suy nghĩ nghiêm túc về sống và viết ->quan điểm sáng tác tiến bộ. Đó là:- Nhà văn không nên chạy theo cái đẹp thơ mộng mà quay lưng với hiện thựcrồi viết ra những cái giả dối, phù phiếm.- Văn chương chân chính là văn chương thấm đượm lí tưởng nhân đạo, mangnỗi đau nhân tình, tiếp sức mạnh cho con người.- Cuộc sống phải đặt trên văn chương, văn chương phải vì con người, nhà vănchân chính phải là con người chân chính có tình thương, nhân cách.- Bản chất văn chương là sáng tạo, không chấp nhận rập khuôn và sự dễ giải:không tìm tòi sáng tạo thì không có văn chương.- Người cầm bút phải có lương tâm -> viết cẩu thả là bất lương đê tiện.III.Sự nghiệp văn học:1. Sáng tác trước CMT8: Tập trung vào hai mảng: Cuộc sống người trí thứctiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân -> đó là nỗi đau day dứt tớiđau đớn của nhà văn trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩ m,huỷ hoại nhân cách trong XH ngột ngạt, phi nhân tính.2.Sáng tác sau CMT8:NC là cây bút tiêu biểu của giai đoạn văn học chốngPháp, với “Nhật kí ở rừng”, “Đôi mắt”, “Chuyện biên giới”3.Nghệ thuật viết truyện:-Cách viết chân thực, có tầm khái quát cao -> có ý nghĩa to lớn, có màu sắctriết lí sâu xa.-Xây dựng những nhân vật chân thực, sống động, có những điển hình bất hủ.- Kiểu kết cấu tâm lý vừa phóng túng, linh hoạt, vừa nhất quán, chặt chẽ.- Sở trường miêu tả, phân tích tâm lí.- Ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, gần lời ăn tiếng nói nhân dân.- Giọng điệu: buồn chua chát, dửng dưng, lạnh lùng mà đầy thương cảm... B.PHẦN HAI: TÁC PHẨMI.Hoàn cảnh sáng tác và nhan đề truyện.- Dựa vào những cảnh thật, người thật mà Nam Cao được chứng kiến và nghekể về làng quê mình, bức xúc trước hiện thực tàn khốc đó ông đã viết thànhtruyện năm 1941.- Nhan đề : Khi mới ra đời tác phẩm có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó LêVăn Trương đã đổi thành “Đôi lứa xứng đôi”. Khi in vào tập “Luống Cày”,Nam Cao đã đổi tên thành Chí Phèo.II. Đọc- tóm tắtIII. Tìm hiểu văn bản.1. Hình ảnh làng Vũ Đại- hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trướccách mạng tháng 8/1945.- Làng Vũ Đại- đó là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sốngvà hoạt động.-Làng dân “không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.”- Nơi mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, giữa nôngdân và địa chủ, người nông dân phải è cổ nuôi bọn địa chủ, phong kiến, sợ hãi,lánh mặt bọn cùng đinh...-> Làng Vũ Đại sống động, tăm tối, ngột ngạt, khép kín. Đây chính là hìnhảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM.2. Nhân vật Bá Kiến- Giọng quát rất sang, lối nói ngọt nhạt, cái cười Tào Tháo.- Đối phó với Chí Phèo trong đoạn đầu tác phẩm: giải tán đám đông, giởgiọng đờng mật, gọi đầy tớ cũ của mình bằng anh, vồn vã mời Chí vào nhàuống nước, nhận họ hàng, giết gà, mua rượu cho hắn uống, đãi thêm đồngbạc để về uống thuốc.-> BK vừa tạm dập tắt ngọn lửa căm hờn trong người Chí vừa chuẩn bị biếnChí thành tay sai lợi hại.-> Bản chất: xảo quyệt, gian hùng, lọc lỏi,- Là tên địa chủ dâm đảng, có thói ghen tuông thảm hại.-> BK vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào vừa cónhững nét riêng biệt sinh động.-> Trình độ xây dựng nhân vật điển hình bậc thầy.3. Hình tượng nhân vật Chí Phèoa. Chí Phèo trước lúc vào tù- Đứa trẻ bị bỏ rơi lớn lên nhờ vào sự cưu mang của những người dân lươngthiện.- Lớn lên làm anh canh điền cho gia đình Bá Kiến.Ôm ấp ước mơ rất giản dịcó một mái ấm gia đình, chồng làm thuê cuốc mướn..- Bị bà Ba sai làm việc nhơ bẩn chỉ thấy nhục nhã chứ yêu thương gì..->người rất có lòng tự trọng.- Bị giải lên huyện rồi tống vào tù không rõ nguyên cớ.b. Chí Phèo sau khi ra tù- Ngoại hình: Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, mặt đen...mắtgườm gườm...đầy những nét chạm trỗ rồng phượng...- Nhân tính: vạch mặt ăn vạ, đập phá, đâm thuê, chém mướn-> Con quỷ dữcủa làng Vũ Đại+ Hắn vừa đi vừa chửi...chửi trời...chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại... chửi chađứa nào không chửi nhau với hắn...chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn...->Cái say, cái tỉnh luôn song song tồn tại, đó chính là sự vật vã tuyệt vọng củamột linh hồn đau khổ, phản ứng của y với toàn bộ cuộc đời và sự khát khaogiao tiếp hoà đồng với mọi người.-> tiếng chửi, bài chửi...-> một trong vô vàn âm thanh vô nghĩa lý trong xãhội, đáp lại lời hắn “chỉ có ba con chó dữ”-> kiếp sống cô độc, lẻ loi tột độ củaCP, cách biệt với thế giới loài người.+ Đến nhà Bá Kiến và trở thành tay sai đắc lực cho Bá kiến gây tai hoạ chonhân dân.=> Bá Kiến và nhà tù thực dân đã huỷ diệt nhân hình lẫn nhân tính của chí,biến con người lương thiện thành kẻ lưu manh, thành con quỷ dữ-> Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời, là sảnphẩm của tình trạng đè nén, áp bức của nông thôn trước ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Chí Phèo của Nam Cao Chí Phèo của Nam CaoA. PHẦN MỘT: TÁC GIẢI.Vài nét về cuộc đời và con người:1.Cuộc đời:-Tên khai sinh Trần Hữu Tri.- Quê quán: Đại Hoàng, Lí Nhân, Hà Nam -> vùng đồng chiêm trũng, nghèođói, cướng hào nặng nề -> đi vào sáng tác của Nam Cao với tên Vũ Đại.- Gia đình: được miêu tả nhiều lần -> gia đình trung nông, nghèo, đông con;gia đình tri thức nghèo luôn túng thiếu.-Con đường đời: -> có ý nghĩa tiêu biểu cho lớp tri thức đương thời: xuấtthân từ nông thôn nghèo khổ -> vào đời thì va đầu với hiện thực tàn nhẫn ->sống lay lắt -> tham gia CM là sự chuyển biến tất yếu. Nam Cao hy sinh vẻvang.2. Con người:-Tâm trạng bất hoà sâu sắc đối với XH đương thời -> XH tàn bạo, bất công,bóp ngẹt sự sống -> nỗi bi phẩn của người trí thức có ý thức về sự sống màkhông được sống.-Sự gắn bó ân tình sâu nặng, thiết tha đối với bà con nông dân ruật thịt ở quêhương nghèo.-Tinh thần đấu tranh trung thực để tự vượt mình, cố khắc phục tâm lí, lốisống tiểu tư sản -> vươn tới hoàn thiện nhân cách, sống cuộc sống có ý nghĩa.II.Quan điểm nghệ thuật:- Tự giác về quan điểm nghệ thuật, suy nghĩ nghiêm túc về sống và viết ->quan điểm sáng tác tiến bộ. Đó là:- Nhà văn không nên chạy theo cái đẹp thơ mộng mà quay lưng với hiện thựcrồi viết ra những cái giả dối, phù phiếm.- Văn chương chân chính là văn chương thấm đượm lí tưởng nhân đạo, mangnỗi đau nhân tình, tiếp sức mạnh cho con người.- Cuộc sống phải đặt trên văn chương, văn chương phải vì con người, nhà vănchân chính phải là con người chân chính có tình thương, nhân cách.- Bản chất văn chương là sáng tạo, không chấp nhận rập khuôn và sự dễ giải:không tìm tòi sáng tạo thì không có văn chương.- Người cầm bút phải có lương tâm -> viết cẩu thả là bất lương đê tiện.III.Sự nghiệp văn học:1. Sáng tác trước CMT8: Tập trung vào hai mảng: Cuộc sống người trí thứctiểu tư sản nghèo và cuộc sống người nông dân -> đó là nỗi đau day dứt tớiđau đớn của nhà văn trước tình trạng con người bị xói mòn về nhân phẩ m,huỷ hoại nhân cách trong XH ngột ngạt, phi nhân tính.2.Sáng tác sau CMT8:NC là cây bút tiêu biểu của giai đoạn văn học chốngPháp, với “Nhật kí ở rừng”, “Đôi mắt”, “Chuyện biên giới”3.Nghệ thuật viết truyện:-Cách viết chân thực, có tầm khái quát cao -> có ý nghĩa to lớn, có màu sắctriết lí sâu xa.-Xây dựng những nhân vật chân thực, sống động, có những điển hình bất hủ.- Kiểu kết cấu tâm lý vừa phóng túng, linh hoạt, vừa nhất quán, chặt chẽ.- Sở trường miêu tả, phân tích tâm lí.- Ngôn ngữ tự nhiên, sinh động, gần lời ăn tiếng nói nhân dân.- Giọng điệu: buồn chua chát, dửng dưng, lạnh lùng mà đầy thương cảm... B.PHẦN HAI: TÁC PHẨMI.Hoàn cảnh sáng tác và nhan đề truyện.- Dựa vào những cảnh thật, người thật mà Nam Cao được chứng kiến và nghekể về làng quê mình, bức xúc trước hiện thực tàn khốc đó ông đã viết thànhtruyện năm 1941.- Nhan đề : Khi mới ra đời tác phẩm có tên là “Cái lò gạch cũ”, sau đó LêVăn Trương đã đổi thành “Đôi lứa xứng đôi”. Khi in vào tập “Luống Cày”,Nam Cao đã đổi tên thành Chí Phèo.II. Đọc- tóm tắtIII. Tìm hiểu văn bản.1. Hình ảnh làng Vũ Đại- hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trướccách mạng tháng 8/1945.- Làng Vũ Đại- đó là không gian nghệ thuật của truyện, nơi các nhân vật sốngvà hoạt động.-Làng dân “không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh.”- Nơi mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt, âm thầm mà quyết liệt, giữa nôngdân và địa chủ, người nông dân phải è cổ nuôi bọn địa chủ, phong kiến, sợ hãi,lánh mặt bọn cùng đinh...-> Làng Vũ Đại sống động, tăm tối, ngột ngạt, khép kín. Đây chính là hìnhảnh thu nhỏ của nông thôn VN trước CM.2. Nhân vật Bá Kiến- Giọng quát rất sang, lối nói ngọt nhạt, cái cười Tào Tháo.- Đối phó với Chí Phèo trong đoạn đầu tác phẩm: giải tán đám đông, giởgiọng đờng mật, gọi đầy tớ cũ của mình bằng anh, vồn vã mời Chí vào nhàuống nước, nhận họ hàng, giết gà, mua rượu cho hắn uống, đãi thêm đồngbạc để về uống thuốc.-> BK vừa tạm dập tắt ngọn lửa căm hờn trong người Chí vừa chuẩn bị biếnChí thành tay sai lợi hại.-> Bản chất: xảo quyệt, gian hùng, lọc lỏi,- Là tên địa chủ dâm đảng, có thói ghen tuông thảm hại.-> BK vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào vừa cónhững nét riêng biệt sinh động.-> Trình độ xây dựng nhân vật điển hình bậc thầy.3. Hình tượng nhân vật Chí Phèoa. Chí Phèo trước lúc vào tù- Đứa trẻ bị bỏ rơi lớn lên nhờ vào sự cưu mang của những người dân lươngthiện.- Lớn lên làm anh canh điền cho gia đình Bá Kiến.Ôm ấp ước mơ rất giản dịcó một mái ấm gia đình, chồng làm thuê cuốc mướn..- Bị bà Ba sai làm việc nhơ bẩn chỉ thấy nhục nhã chứ yêu thương gì..->người rất có lòng tự trọng.- Bị giải lên huyện rồi tống vào tù không rõ nguyên cớ.b. Chí Phèo sau khi ra tù- Ngoại hình: Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, mặt đen...mắtgườm gườm...đầy những nét chạm trỗ rồng phượng...- Nhân tính: vạch mặt ăn vạ, đập phá, đâm thuê, chém mướn-> Con quỷ dữcủa làng Vũ Đại+ Hắn vừa đi vừa chửi...chửi trời...chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại... chửi chađứa nào không chửi nhau với hắn...chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn...->Cái say, cái tỉnh luôn song song tồn tại, đó chính là sự vật vã tuyệt vọng củamột linh hồn đau khổ, phản ứng của y với toàn bộ cuộc đời và sự khát khaogiao tiếp hoà đồng với mọi người.-> tiếng chửi, bài chửi...-> một trong vô vàn âm thanh vô nghĩa lý trong xãhội, đáp lại lời hắn “chỉ có ba con chó dữ”-> kiếp sống cô độc, lẻ loi tột độ củaCP, cách biệt với thế giới loài người.+ Đến nhà Bá Kiến và trở thành tay sai đắc lực cho Bá kiến gây tai hoạ chonhân dân.=> Bá Kiến và nhà tù thực dân đã huỷ diệt nhân hình lẫn nhân tính của chí,biến con người lương thiện thành kẻ lưu manh, thành con quỷ dữ-> Chí Phèo là hiện tượng có tính quy luật trong xã hội đương thời, là sảnphẩm của tình trạng đè nén, áp bức của nông thôn trước ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Đề thi tuyển sinh đại học môn văn 2012 Đề thi tuyển sinh cao đẳng môn văn 2012 đề thi khối D 2012 đề thi khối C 2012 Đề thi tuyển sinh đại học khối C 2012 Đề thi tuyển sinh đại học khối D 2012 phân tích tác phẩmTài liệu có liên quan:
-
Phân tích Khúc hát ru những em bé lớn trên lưng mẹ của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm
8 trang 82 0 0 -
Phân tích bài thơ Từ ấy của nhà thơ Tố Hữu
7 trang 28 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn - Bài: Hòang Lê Nhất thống chí
12 trang 28 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn - Bài: Trao duyên
32 trang 26 0 0 -
Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu
6 trang 24 0 0 -
4 trang 24 0 0
-
Luận văn: NGHỆ THUẬT XÂY DỰNG NHÂN VẬT TRONG TRUYỆN NGẮN CỦA NGUYỄN HUY THIỆP
115 trang 23 0 0 -
Luận văn: Dạy - học văn bản tựa và văn bia trong sách giáo khoa ngữ văn 10 theo đặc trưng thể loại
109 trang 23 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn - Bài: Vượt thác
9 trang 23 0 0 -
BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÁC PHẨM 'Em đứng giữa giảng đường hôm nay' của nhạc sĩ Tân Huyền
9 trang 23 0 0