Danh mục tài liệu

Tài liệu: Định luật bảo toàn năng lượng

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 692.04 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

1. Công - Công suất 2. Công của trọng lực. Định luật bảo toàn công3. Năng lượng. Động năng và thế năng. 4. Định luật bảo toàn cơ năng5. Định luật bảo toàn năng lượng 6. Ứng dụng định luật bảo toàn năng lượng.7. Định luật Becnuli1. Công -Công suất
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tài liệu: Định luật bảo toàn năng lượng Định luật bảo toàn năng lượng 1. Công - Công suất 2. Công của trọng lực. Định luật bảo toàn công 3. Năng lượng. Động năng và thế năng. 4. Định luật bảo toàn cơ năng 5. Định luật bảo toàn năng lượng 6. Ứng dụng định luật bảo toàn năng lượng. 7. Định luật Becnuli 1. Công - Công suất  Công cơ họcĐịnh nghĩa : Công của lực F trên đoạn đường s là đại lượng A đobằng tích số (1)Công là đại lượng vô hướng (biểu diễn bằng một số dương hoặcâm).Vì quãng đường đi s phụ thuộc vào hệ quy chiếu nên giá trị củacông cũng phụ thuộc vào hệ quy chiếu.Nếu lực F có hướng của chuyển động thì , ,ta cótrường hợp riêng của công đã nghiên cứu ở THCS:Lấy F = 1N, s = 1m, ta xác định được đơn vị công là hay jun, kíhiệu J (tên này được đặt để ghi công nhà vật lí học người Anh:Joule, 1818-1889). 1 Jun = 1 Newton . 1 mBội của Jun là kí hiệu là kJ.1kJ = 1000JCông suất. Định nghĩa công suất.a)Công suất N là đại lượng đo bằng thương số giữa công A và thờigian t dùng để thực hiện công ấy. Đơn vị công suất là jun/giây, được đặt tên là Watt, kí hiệu W,b)để ghi công lao nhà vật lí học người Anh: Watt, 1736-18191 oát (W) = 1 jun / 1 giây Bội của oát là 1 kilôoát (kW) 1kW = 1000W 1 mêgaoat (MW) 1MW =106WKilôoat giờ (kí hiệu kWh) không phải là đơn vị công suất mà làmột đơn vị công (và năng lượng), bằng công của một máy có côngsuất 1 kW =1000W, làm việc trong 1 giờ = 3600s. 1 kWh = 3 600 000JHộp số.Biểu thức của công suất có thể biến đổi như sau: v là vận tốc của vật chịu lực, vậy: 2. Công của trọng lực. Định luật bảo toàn công Công của trọng lực Công của trọng lực. a) Đặc điểm. b) Công của trọng lực không phụ thuộc vào dạng của quỹ đạo, mà luôn luôn bằng tích của trọng lực với hiệu hai độ cao của hai đầuquỹ đạo. Lực thế:c)Công của chúng không phụ thuộc vào dạng của quỹ đạo của vậtchịu lực, mà chỉ phụ thuộc vào vị trí các điểm đầu và cuối của quỹđạo; nếu quỹ đạo khép kín thì công bằng không. Những lực nàygọi là lực bảo toàn hay lực thế. Lực ma sát không phải là lực thế vìcông của nó phụ thuộc vào dạng quỹ đạo, quỹ đạo càng có chiềudài lớn thì công càng lớn (về giá trị tuyệt đối).Định luật bảo toàn côngKhông riêng mặt phẳng nghiêng có đặc điểm này mà tất cả cấcmýcơ học đều không làm lợi cho ta về công: Máy chỉ có tác dụng biếnđổi lực về hướng (ròng rọc cố định) hoặc về cường độ, tăng hoặcgiảm cường độ lực, đồng thời giảm hoặc tăng đường đi (đònbẩy,mặt phẳng nghiêng, ròng rọc động); giá trị của công khôngđổi.Hiệu suấtCông chỉ được bảo toàn trong trường hợp lí tưởng không có masát. Trong thực tế svì có ma sát nên khi dùng mặt phẳng nghiêng,chẳng hạn, ta phảikéo với lực F’ lớn hơn hẳn F, công phải thựchiện lớn hơn công có ích .Thương số ( gọi là hiệu suất của máy)