Danh mục tài liệu

Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 4

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 97.54 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Phẫu thuật triệt mạch: + Cắt lách Lách là nguồn máu tĩnh mạch chính dẫn đến các búi dãn tĩnh mạch phình vị và thực quản. Tuy nhiên, hiếm khi BN được cắt lách đơn thuần. Lách thường được cắt kèm theo phẫu thuật Sugiura. + Phẫu thuật Sugiura Nội dung của phẫu thuật Sugiura: - Triệt mạch toàn bộ bờ cong lớn dạ dày, từ môn vị đến tâm vị - Triệt mạch 2/3 trên bờ cong nhỏ dạ dày - Triệt mạch 7 cm cuối của thực quản (lên tới mức tĩnh mạch phổi dưới) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 4 Tăng áp Tĩnh mạch cửa – Phần 4* Phẫu thuật triệt mạch:+ Cắt láchLách là nguồn máu tĩnh mạch chính dẫn đến các búi dãn tĩnh mạch phình vịvà thực quản. Tuy nhiên, hiếm khi BN được cắt lách đơn thuần. Lách thườngđược cắt kèm theo phẫu thuật Sugiura.+ Phẫu thuật SugiuraNội dung của phẫu thuật Sugiura:- Triệt mạch toàn bộ bờ cong lớn dạ dày, từ môn vị đến tâm vị- Triệt mạch 2/3 trên bờ cong nhỏ dạ dày- Triệt mạch 7 cm cuối của thực quản (lên tới mức tĩnh mạch phổi dưới)- Cắt ngang thực quản và nối lạiBN được phẫu thuật Sugiura có thể bị dãn tĩnh mạch tái phát do bàng hệ táihình thành. Để giải quyết vấn đề này, một số phẫu thuật viên thực hiện phẫuthuật Sugiura cải biên (hình 9). Nội dung của phẫu thuật Sugiura cải biêntương tự như phẫu thuật Sugiura kinh điển, nhưng trong phẫu thuật Sugiuracải biên, cung tĩnh mạch vành vị được bảo tồn, nhằm duy trì thông nối tĩnhmạch cửa-tĩnh mạch đơn. Ngoài ra, phẫu thuật Sugiura cải biên còn cắt thầnkinh X (chọn lọc) và mở rộng môn vị.* Cầm máu bằng bóng ép các vỡ dãn tĩnh mạch (bằng thông có bóng khí):+ Đây là phương pháp cầm máu tạm thời, trước khi triển khai các phươngpháp cầm máu khác.Phương pháp này có hiệu quả cầm máu tức thời cao (90-95%). Nếu vẫn cònchảy máu sau khi đặt thông: hoặc là đặt không đúng kỹ thuật, hoặc là chảymáu từ một nguồn khác.Có hai loại thông được sử dụng: thông Minesota và thông Sengstaken-Blakemore (hình 10).+Thông Minnesota- Có 4 cổng: 1 cổng hút dạ dày, 2 cổng bơm bóng dạ dày và bóng thực quản,1 cổng hút trên bóng thực quản.- Kỹ thuật đặt:. Đặt qua đường miệng hay đường mũi. Kiểm tra chắc chắn đầu ống nằm trong dạ dày. Bơm bóng dạ dày 200 mL khí. Kéo ống cho đến khi gặp lực cản. Bơm bóng thực quản. Giữ ống ở vị trí cố định+Thông Sengstaken- Blakemore-khác thông Minnesota ở chỗ không có cổng thứ tư để hút dịch ứ đọng ởphía trên bóng thực quản.-Thời gian lưu ống không được quá 6 giờ. Thời gian lưu ống quá dài có thểdẫn đến hoại tử thành thực quản.-Biến chứng:.Loét dạ dày, loét thực quản.Viêm phổi do hít.Thủng thực quảnc.Thái độ điều trị xuất huyết tiêu hoá do vỡ dãn tĩnh mạch thực quản (hình11):Chọn lựa hàng đầu là can thiệp qua nội soi kết hợp thuốc co mạch tạng.Khi chọn lựa hàng đầu thất bại, cân nhắc TIPS.Khi TIPS thất bại hay không thể thực hiện TIPS, cân nhắc phẫu thuật (triệtmạch hay tạo shunt cửa-chủ).Ép các vỡ dãn tĩnh mạch bằng thông có bóng khí là phương pháp cầm máutạm, được chỉ định khi máu đang chảy mà các phương tiện can thiệp nói trênthất bại hay chưa thể được triển khai.d. Điều trị phòng ngừa tái phát:40% các BN đã bị vỡ dãn tĩnh mạch thực quản sẽ bị chảy máu tái phát trongvòng 6 tuần, 80% trong vòng 2 năm.Các phương pháp phòng ngừa vỡ dãn tĩnh mạch thực quản tái phát sau đâycó thể được cân nhắc đến: thắt các búi dãn tĩnh mạch, chích xơ, thuốc, phẫuthuật tạo shunt cửa-chủ hay TIPS và ghép gan.+Thắt các búi tĩnh mạch- Là phương pháp được lựa chọn trước tiên.- Cần thực hiện 2-4 lần, các lần cách nhau 1-2 tuần cho đến khi nội soi kiểmtra không còn thấy các búi dãn t ĩnh mạch.+Chích xơ- Mỗi tuần một lần.- Cần chích bổ xung 4-5 lần cho đến khi các búi dãn tĩnh mạch biến mất.Propranolol (và nadolol) có tác dụng phòng ngừa chảy máu tái phát tươngđương chích xơ, nhưng ít gây biến chứng hơn chích xơ.+Ghép gan là phương pháp điều trị ưu việt nhất vì có hai mục đích:- Điều trị dứt điểm tăng áp tĩnh mạch cửa, vỡ dãn tĩnh mạch thực quản, bệnhlý não và báng bụng- Phục hồi chức năng gan.Thái độ chọn lựa các phương pháp phòng ngừa vỡ dãn tĩnh mạch thực quảntái phát :- Chọn lựa hàng đầu: thắt các búi tĩnh mạch, chích xơ, propranolol, thắt cácbúi tĩnh mạch kết hợp propranolol.- Khi chọn lựa hàng đầu thất bại, cân nhắc đến các phương pháp can thiệp cótính cách xâm lấn hơn:. Chức năng gan ở giai đoạn A (theo Child-Pugh): shunt cửa-chủ. Chức năng gan ở giai đoạn B: shunt cửa-chủ hay TIPS. Chức năng gan ở giai đoạn C: ghép gan2. Điều trị phòng ngừa vỡ dãn tĩnh mạch thực quản:a.Thuốc ức chế beta: Propranolol:- Chất ức chế beta không chọn lọc (ức chế adrenoreceptor beta-1 trên cơ timvà adrenoreceptor dãn mạch trên mạch máu tạng, gây giảm cung lượng timvà giảm áp lực tĩnh mạch cửa.- Liều: bắt đầu bằng 20 mg/12 giờ. Chỉnh liều để nhịp tim giảm 25% (haycòn 55 nhịp/phút). Liều thông dụng 40 mg x 2 /ngày.- Tác dụng phụ phổ biến nhất là: đau nhẹ đầu, mất ngũ, khó thở khi gắngsức, co thắt phế quản, liệt dương, rối loạn ngôn ngữ…- Chống chỉ định: bệnh hen, bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (COPD), blocknhĩ thất, chứng đau cách hồi, bệnh tâm thần.Nadolol: ½ liều của propranolol, ngày 1 lần.b.Thuốc dãn mạchIsosorbide mononitrate: tác dụng giảm dần theo thời gian (do BN dung nạp).Ít khi được chỉ định như là một đơn trị liệu, ngay cả khi BN có chống chỉđịnh với propranolol.c.Chích tạo xơCác nghiên cứu gần đây cho thấy rằng, chích xơ không làm giảm nguy cơchảy máu ở BN tăng áp tĩnh mạch cửa có dãn tĩnh mạch thực quản.d.Thắt các búi dãn tĩnh mạch thực quảnKhác với chích xơ, thắt các búi dãn tĩnh mạch thực quản có thể làm giảmnguy cơ chảy máu ở BN tăng áp tĩnh mạch cửa có dãn tĩnh mạch thực quản.Chỉ định: dãn tĩnh mạch thực quản độ III và BN có chống chỉ định dùngpropranolol.e.Phẫu thuậtKhông có chỉ định can thiệp phẫu thuật để phòng ngừa vỡ dãn tĩnh mạchthực quản nếu như các dãn tĩnh mạch này chưa hề có biến chứng vỡ. ...