Tạo việc làm cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới
Số trang: 3
Loại file: pdf
Dung lượng: 177.36 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Tạo việc làm cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới tập trung vào khảo sát thực trạng việc làm của lao động nông thôn và đề xuất những khuyến nghị về định hướng và giải pháp tạo việc làm cho lao động nông thôn phù hợp với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2030.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạo việc làm cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Trần Văn Hòe1, Nguyễn Văn Tốn2 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: hoetv@tlu.edu.vn 2 Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Kinh tế Trung ương1. GIỚI THIỆU 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN Việc làm cho lao động nông thôn là những NGHỊcông việc dài hạn trong tất cả các lĩnh vực 3.1. Kết quả nghiên cứusản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinhtế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động Nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2010 -sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập 2019, lực lượng lao động có việc làm củamà không bị pháp luật ngăn cấm. Việc làm Việt Nam tăng từ 49,05 triệu người lên 54,66cho lao động nông thôn gồm việc làm thuần triệu người. Trong khi đó lao đông nôngnông và việc làm phi nông nghiệp. Trong xây nghiệp (Nông, lâm, thủy sản) giảm từdựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2019,vấn đề việc làm và thu nhập của cư dân nông 49,50% xuống 34,50% tổng lao động toàn xãthôn chưa được chú trọng. Nghiên cứu này hội. Số lượng lao động thành thị tăng nhanhtập trung vào khảo sát thực trạng việc làm từ 13,65 triệu người lên 17,56 triệu ngườicủa lao động nông thôn và đề xuất những (tương ứng 28,64%), trong khi lao động nôngkhuyến nghị về định hướng và giải pháp tạo thôn có việc làm tăng rất chậm từ 35,40 triệuviệc làm cho lao động nông thôn phù hợp với người năm 2010 lên 37,09 triệu người (tươngChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng ứng 4,77%).nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2030. Tuy nhiên, giai đoạn 2010 - 2019, cơ cấu2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lao động có việc làm giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị đã có sự chuyển biến Sử dụng các dữ liệu thứ cấp, áp dụng trái chiều. Tỷ lệ lao động thành thị có việcphương pháp phân tích thống kê để so sánhvà tổng hợp dữ liệu phục vụ cho đề xuất định làm từ 27,83% tăng lên 31,23%, trong khi tỷhướng và giải pháp tạo việc làm cho lực lệ lao động nông thôn có việc làm từ 72,17%lượng lao động nông thôn gắn với xây dựng giảm xuống 68,77% (xem Bảng 1).nông thôn mới. Bảng 1. Thay đổi việc làm khu vực nông thôn và thành thị Đơn vị: Triệu người và % Chỉ số thay đổi Số lượng lao động có việc làm Cơ cấu (%) 2010 - 2019 Chung Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn (1) (2)=(3)+(4) (3) (4) (5)=(3)/(2) (6)/(4)/(2) Đầu kỳ (2010) 49,05 13,65 35,40 27,83 72,17 Cuối kỳ (2019) 54,66 17,56 37,09 31,23 68,77 Tốc độ tăng 2010 11,43 28,64 4,77 so với 2019 (%) Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm 435Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 Bảng 2. Việc làm theo ngành khu vực nông thôn Đơn vị: triệu người Khu vực Nông thôn So sánh (%) Chỉ số thay đổi 2010 - 2019 Nông Phi nông Nông Phi nông Tổng nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp (1) (2)=(3)+(4) (3) (4) (5)=(3)/(2) (6)=(4)/(2) Đầu kỳ (2010) 35,40 22,26 13,14 62,88 37,12 Cuối kỳ (2019) 37,09 18,64 18,45 50,26 49,74 Mức tăng, giảm trong kỳ (%) 4,77 -16,26 40,41 Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm Cũng trong giai đoạn 2010 - 2019, tại khu 3.2. Khuyến nghịvực nông thôn, số lượng lao động có việc làm Từ những kết quả nghiên cứu trên, một sốnông nghiệp thuần túy giảm từ 22,26 triệu định hướng và giải pháp tạo việc làm cho laongười xuống 18,64 triệu người (giảm 3,62 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Tạo việc làm cho lao động nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Trần Văn Hòe1, Nguyễn Văn Tốn2 1 Trường Đại học Thủy lợi, email: hoetv@tlu.edu.vn 2 Vụ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ban Kinh tế Trung ương1. GIỚI THIỆU 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN Việc làm cho lao động nông thôn là những NGHỊcông việc dài hạn trong tất cả các lĩnh vực 3.1. Kết quả nghiên cứusản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinhtế xã hội của một bộ phận lực lượng lao động Nghiên cứu cho thấy giai đoạn 2010 -sinh sống ở nông thôn để mang lại thu nhập 2019, lực lượng lao động có việc làm củamà không bị pháp luật ngăn cấm. Việc làm Việt Nam tăng từ 49,05 triệu người lên 54,66cho lao động nông thôn gồm việc làm thuần triệu người. Trong khi đó lao đông nôngnông và việc làm phi nông nghiệp. Trong xây nghiệp (Nông, lâm, thủy sản) giảm từdựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2019,vấn đề việc làm và thu nhập của cư dân nông 49,50% xuống 34,50% tổng lao động toàn xãthôn chưa được chú trọng. Nghiên cứu này hội. Số lượng lao động thành thị tăng nhanhtập trung vào khảo sát thực trạng việc làm từ 13,65 triệu người lên 17,56 triệu ngườicủa lao động nông thôn và đề xuất những (tương ứng 28,64%), trong khi lao động nôngkhuyến nghị về định hướng và giải pháp tạo thôn có việc làm tăng rất chậm từ 35,40 triệuviệc làm cho lao động nông thôn phù hợp với người năm 2010 lên 37,09 triệu người (tươngChương trình mục tiêu quốc gia xây dựng ứng 4,77%).nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2030. Tuy nhiên, giai đoạn 2010 - 2019, cơ cấu2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU lao động có việc làm giữa khu vực nông thôn và khu vực thành thị đã có sự chuyển biến Sử dụng các dữ liệu thứ cấp, áp dụng trái chiều. Tỷ lệ lao động thành thị có việcphương pháp phân tích thống kê để so sánhvà tổng hợp dữ liệu phục vụ cho đề xuất định làm từ 27,83% tăng lên 31,23%, trong khi tỷhướng và giải pháp tạo việc làm cho lực lệ lao động nông thôn có việc làm từ 72,17%lượng lao động nông thôn gắn với xây dựng giảm xuống 68,77% (xem Bảng 1).nông thôn mới. Bảng 1. Thay đổi việc làm khu vực nông thôn và thành thị Đơn vị: Triệu người và % Chỉ số thay đổi Số lượng lao động có việc làm Cơ cấu (%) 2010 - 2019 Chung Thành thị Nông thôn Thành thị Nông thôn (1) (2)=(3)+(4) (3) (4) (5)=(3)/(2) (6)/(4)/(2) Đầu kỳ (2010) 49,05 13,65 35,40 27,83 72,17 Cuối kỳ (2019) 54,66 17,56 37,09 31,23 68,77 Tốc độ tăng 2010 11,43 28,64 4,77 so với 2019 (%) Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm 435Tuyển tập Hội nghị Khoa học thường niên năm 2021. ISBN: 978-604-82-5957-0 Bảng 2. Việc làm theo ngành khu vực nông thôn Đơn vị: triệu người Khu vực Nông thôn So sánh (%) Chỉ số thay đổi 2010 - 2019 Nông Phi nông Nông Phi nông Tổng nghiệp nghiệp nghiệp nghiệp (1) (2)=(3)+(4) (3) (4) (5)=(3)/(2) (6)=(4)/(2) Đầu kỳ (2010) 35,40 22,26 13,14 62,88 37,12 Cuối kỳ (2019) 37,09 18,64 18,45 50,26 49,74 Mức tăng, giảm trong kỳ (%) 4,77 -16,26 40,41 Nguồn: TCTK, Điều tra lao động việc làm qua các năm Cũng trong giai đoạn 2010 - 2019, tại khu 3.2. Khuyến nghịvực nông thôn, số lượng lao động có việc làm Từ những kết quả nghiên cứu trên, một sốnông nghiệp thuần túy giảm từ 22,26 triệu định hướng và giải pháp tạo việc làm cho laongười xuống 18,64 triệu người (giảm 3,62 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Lao động nông thôn Xây dựng nông thôn mới Cơ cấu kinh tế nông thôn Nền nông nghiệp chất lượng cao Kết nối cung cầu nông sảnTài liệu có liên quan:
-
35 trang 360 0 0
-
Những năm đầu thế kỷ 21 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế Việt Nam: Phần 1
108 trang 149 0 0 -
Điểm sáng phát triển nông nghiệp đô thị ở Hải Phòng
2 trang 133 0 0 -
124 trang 126 0 0
-
11 trang 108 0 0
-
35 trang 102 0 0
-
5 trang 95 0 0
-
13 trang 93 0 0
-
12 trang 81 0 0
-
98 trang 70 0 0