Danh mục tài liệu

TÊN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ' Thiết kế và điều khiển mô hình bãi giữ xe tự động dùng PLC S7 -200' - Phần Tóm tắt

Số trang: 24      Loại file: doc      Dung lượng: 670.50 KB      Lượt xem: 27      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

CHƯƠNG I: DẪN NHẬP I.1 Tìm hiểu đề tài: Ngày nay ở các thành phố lớn cùng với sự phát triển của mật độ dân cư và xe cộ thì người ta đặt ra vấn đề là xây dựng những bãi giữ xe để phục vụ cho người dân trong công việc cũng như trong đi lại. Chính vì vậy mà ngày nay ở các nước tiên tiến trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc…đã xây dựng những bãi giữ xe hoàn toàn tự động bao gồm những thiết bị để nâng xe lên cao để gửi hoặc đưa xe vào...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
TÊN ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP “ Thiết kế và điều khiển mô hình bãi giữ xe tự động dùng PLC S7 -200” - Phần Tóm tắt CHƯƠNG I: DẪN NHẬP I.1 Tìm hiểu đề tài: Ngày nay ở các thành phố lớn cùng với sự phát triển của mật độ dân c ư và xe cộ thì người ta đặt ra vấn đề là xây dựng những bãi gi ữ xe đ ể ph ục v ụ cho ng ười dân trong công việc cũng như trong đi lại. Chính vì vậy mà ngày nay ở các n ước tiên ti ến trên thế gi ới như Nhật Bản, Hàn Quốc…đã xây dựng những bãi giữ xe hoàn toàn tự động bao gồm những thiết bị để nâng xe lên cao để gửi hoặc đưa xe vào gửi trong lòng đất. Gi ải pháp này giúp tăng số lượng xe đỗ lên khoảng 100 lần xe với biện pháp đỗ xe truyền thống. I.2 Đặt vấn đề: Ngày nay việc ứng dụng PLC vào trong lĩnh vực đi ều khi ển và t ự đ ộng hóa còn r ất hạn chế, vì đa phần các thiết bị đếu nhập từ n ước ngoài nên ít đ ược quan tâm và phát triển. Theo tìm hiều của em thì ở Việt Nam mới chỉ có 1 bãi giữ xe tự động duy nhất( Tòa nhà Thảo Điền, số 19 đường Hoàng Hoa Thám, Quận Bình Thạnh) với quy mô hạn ch ế chứa được khoảng 14 xe ô tô từ 4 – 7 chỗ. Trước nhu cầu giải quyết vấn nạn thiếu chỗ đậu xe và sự gia tăng chóng mặt c ủa phương tiện cá nhân, nên em chọn đề tài” Thiết kế và điều khiển mô hình bãi gi ữ xe t ự động dùng PLC S7 – 200” cho đồ án tốt nghiệp của mình. I.3 Tầm quan trọng đề tài: Theo thống kê tại Thành Phố Hồ Chí Minh số lượng xe hơi lên đến 500.000 xe và mỗi năm tăng thêm 15 - 20%. Trong khi quỹ đất dành cho đậu xe c ủa thành ph ố vào khoảng 0.45 – 0.65% thực tế nhu cầu lên đến 3 - 6%. Khi xây dựng bãi giữ xe này thì sẽ giảm thiểu được các hoạt động thủ công khi gửi xe cho khách hàng, tiết kiệm được thời gian, giảm thiểu rủi ro và hạn chế ô nhi ễm môi trường I.4 Giới hạn đề tài: Đề tài tập trung vào giải thuật viết chương trình điều khiển cho PLC để th ực hi ện việc cất xe vào trong bãi giữ xe và lấy xe ra ngoài. Thực tế bãi giữ xe được dùng cho các tiện xe ô tô từ 4 – 7 ch ỗ, s ố l ượng xe có th ể giữ được tùy thuộc vào thiết kế và quỹ đất. Đối với mô hình thì nhóm thiết kế gồm có 3 tầng và 18 ô dùng để gửi xe. CHƯƠNG II. THIẾT KẾ VÀ THI CÔNG MÔ HÌNH BÃI GIỮ XE TỰ ĐỘNG II.1 Thiết kế và thi công phần cơ khí cho mô hình bãi giữ xe tự động: II.1.1 Bãi giữ xe tự động trong thực tế: Trong thực tế bãi giữ xe tự động dùng truyền động theo kiểu có hộp số II.1.1.1. Mô tả: Máy của thang nâng kiểu kéo có hộp số sử dụng bộ giảm tốc n ối vào đ ộng c ơ để giảm tốc độ xuống rồi cấp cho pulley, nhờ đó mà moment tăng lên. Hãm b ằng lò xo đ ể dừng thang và giữ thang. Sử dụng động cơ AC một tốc độ hoặc hai tốc độ hoặc sử dụng động c ơ DC truyền động và điều khiển bằng chỉnh lưu hay mạch đi ện tử. Đ ối v ới đ ộng c ơ m ột t ốc đ ộ, ng ười ta dừng bằng cách tắt nguồn và hãm phanh. Động cơ hai tốc độ ho ạt động với b ộ dây quấn kép. Dây quấn tốc độ nhanh dùng để vận hành, dây quấn tốc độ chậm dùng để hãm phanh và dừng đúng mức. II.1.1.2. Phần cơ: Đây là bộ phận chính cung cấp lực kéo cho thang máy. Nó bao gồm các bộ phận sau: • Motor kéo (thường là động cơ không đồng bộ ba pha). • Thiết bị biến đổi tốc độ (hộp số máy kéo). • Bánh kéo (traction sheave) hay pulley quấn cáp. II.1.1.3. Bộ hãm: Thường dùng bộ hãm bằng từ vì chúng giải phóng điện và tạo ra ma sát v ới tr ục c ủa máy. II.1.1.4. Lực kéo và công suất: II.1.1.4.1. Lực kéo: Buồng thang được nâng lên hoặc kéo xuống bởi những dây cáp v ắt qua ròng r ọc truyền động II.1.1.4.2. Công suất: Để chọn được công suất truyền động của thang máy cần có các điều kiện sau: • Tốc độ và gia tốc lớn nhất cho phép. • Trọng tải. • Trọng lượng buồng thang.  Công suất tĩnh của động cơ khi không dùng đối trọng được xác định theo công thức sau: P = [(Gbt + G) x v x g 10^-3] / η (KW) khối lượng buồng thang (Kg) Gbt: khối lượng hàng (Kg) G: vận tốc nâng (m/s) v: gia tốc trọng trường g: hiệu suất của cơ cấu nâng (thường chọn từ 0.5 đến 0.8) η:  Công suất tĩnh của động cơ lúc nâng tải khi có đối trọng : P = [(Gbt + G) /η – Gdt *η] x v x k x g x 10^-3 (KW)  Công suất tĩnh của động cơ lúc hạ tải khi có đối trọng: P = [(Gbt + G)*/η + Gdt /η] x v x k x g x 10^-3 (KW) khối lượng của đối trọng (Kg) Gdt: hệ số ma sát giữa thanh dẫn hướng và đối trọng (thường chọn k = 1, k: 1.3 ÷ 1.5)  Khối lượng của đối trọng được tính theo công thức : Gdt = Gbt + α G (kg) α : hệ số cân bằng (chọn từ 0.3 đến 0.6) Tuỳ thuộc vào tải trọng mà ta chọn công suất sao cho phù h ợp v ới đ ộng c ơ kéo. Nó còn phụ thuộc rất nhiều vào lực kéo đặt lên pulley quấn cáp và cơ cấutruyền động gi ữa motor keo và pulley. Dựa vào các kết quả công thức trên, ta có thể chọn công suất và các thành ph ần liên quan. II.1.1.4.3. Dây cáp: Đường kính của cáp dùng để xác định đường kính ròng r ọc nh ỏ nhất có th ể s ử d ụng. Ròng rọc quá nhỏ sẽ dẫn đến ứng suất dư trong khi cáp qu ấn qua ròng r ọc, nó là nguyên nhân làm giảm tuổi thọ của cáp. Đường kính của ròng rọc thường đ ược ch ọn l ớn h ơn 40 lần đường kính của cáp. Tỷ số cáp :Thang máy thường có tỷ số cáp là 1:1 hoặc 2:1. Ròng r ọc th ường qu ấn dây theo tỷ lệ 2:1, thường được dùng trong các máy kéo không có bánh răng tốc độ thấp để giảm kích cỡ máy. Quấn cáp: dây cáp có thể quấn qua ròng rọc chỉ một lần “single wrap” hay hai l ần “double wrap”. Trường hợp “double wrap” sau khi vắt qua ròng rọc nó sẽ vòng qua ròng rọc thứ hai và vòng lại ròng rọc thứ nhất. II.1.1.4.4. Ròng rọc: Có nhiều phương pháp khoét rãnh ròng rọc kéo. Rãnh chữ U cho phép nhi ều t ải trên một dây hơn các loại khác nhưng đòi hỏi phải quấn dây ...