Danh mục tài liệu

Thẩm định hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn - Phần 6

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 271.58 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Diễn giải các hệ số, chỉ báo và xu hướng tài chính Mục tiêu của phần này là tăng cường cho học viên khả năng diễn giải các chỉ số tài chính được tính toán. Phần này sẽ tập trung vào xem xét ý nghĩa của các hệ số và tỷ lệ phần trăm trong quá trình đánh giá hồ sơ xin vay vốn
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thẩm định hồ sơ xin vay vốn trung và dài hạn - Phần 6Phần 6 - Diễn giải các hệ số, chỉ báo và xu hướng tài chínhMục tiêu của phần này là tăng cường cho học viên khả năng diễn giải các chỉ số tàichính được tính toán. Phần này sẽ tập trung vào xem xét ý nghĩa của các hệ số và tỷ lệphần trăm trong quá trình đánh giá hồ sơ xin vay vốn. (Phần này sẽ trực tiếp liên quantới nội dung của học phần UABP)Mặc dù việc xem qua báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể cho ấn tượng ban đầu,các ngân hàng vẫn ưa sử dụng các hệ số tài chính.Phân tích hệ số đơn giản là một kỹ thuật được sử dụng để so sánh các khoản mục trongcác báo cáo tài chính. Ví dụ, lợi nhuận có thể được so sánh với doanh thu và thể hiệnbằng một tỷ số. Để dễ diễn giải, hầu hết các tỷ số được thể hiện bằng tỷ lệ phần trăm, vídụ tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu thường được thể hiện bằng (thí dụ) 10%.Khi nghiên cứu thông tin tài chính trong bảng cân đối kế toán, người ta rất dễ quên rằngsố liệu chỉ có giá trị tại một thời điểm. Các hệ số cũng có thể giúp phát hiện sự thay đổivề số liệu qua các thời kỳ - trong một số trường hợp là 3 hoặc 4 năm. Bằng cách này, cóthể giảm thiểu ảnh hưởng của lạm phát.Các hệ số được định hướng vào ba lĩnh vực cốt lõi của doanh nghiệp:A. Khả năng sinh lờiB. Khả năng thanh toánC. Tính ổn định A. ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG SINH LỜIKhả năng sinh lời đo lường lợi nhuận trong mối tương quan với doanh thu hoặc các yếutố đầu vào khác.Có ba khía cạnh trong khả năng sinh lời mà ngân hàng quan tâm.1. Lợi nhuận trên doanh thu- lợi nhuận gộp và lợi nhuận ròng.2. Lợi nhuận trên vốn đầu tư vào doanh nghiệp.3. Lợi nhuận đủ để bù đắp lãi vay.A.1. LỢI NHUẬN RÒNG TRÊN DOANH THU LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ/DOANH THU*100 (THỂ HIỆN BẰNG%)Hệ số này quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp t ương quan với doanh thubán hàng. Nhiều người thích sử dụng lợi nhuận trước thuế bởi vì số liệu sát hơn với khảnăng tạo lợi nhuận của doanh nghiệp - những thay đổi về thuế suất có thể ảnh hưởng tớiviệc so sánh lợi nhuận qua các thời kỳ.Lỗ được biểu hiện bằng số âm.A.2. LỢI NHUẬN GỘP TRÊN DOANH THU LỢI NHUẬN GỘP / DOANH THU *100 (THỂ HIỆN BẰNG %)Hệ số này đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp trước các chi phí cố định - đượcgọi là lợi nhuận gộp. Tỷ số này đánh giá khả năng sinh lời từ kinh doanh của doanhnghiệp sau khi trừ đi các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và phân phối. Chỉcó thể tính toán tỷ suất này nếu chi phí sản xuất và chi phí hành chính được tách riêng.Nếu đã có chi phí chi tiết, có thể sử dụng bảng tính trên máy tính để tính toán từng chiphí chính liên quan đến bán hàng – xem ví dụ.A.3. LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CỔ ĐÔNGHệ số này đo lường khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho các cổ đông. Trong trườnghợp này, người ta thường sử dụng lợi nhuận sau thuế bởi vì đó là khoản tiền doanhnghiệp kiếm được cho các cổ đông. Đôi khi các khoản vay dài hạn được cộng vào vốn vìnhững khoản này cũng thể hiện vốn dài hạn sử dụng trong doanh nghiệp.LỢI NHUẬN TRÊN VỐN CỔ ĐÔNG = LỢI NHUẬN SAU THUẾ / VỐN CỔĐÔNG(vốn bao gồm lợi nhuận để lại và các quỹ dự trữ) *100 (thể hiện bằng %)A.4. HỆ SỐ KHẢ NĂNG THANH TOÁN LÃI VAY LỢI NHUẬN TRƯỚC LÃI VÀ THUẾ / LÃI VAY PHẢI TRẢNgười ta thường sử dụng lợi nhuận trước thuế và lãi vì đây là nguồn tiền có thể đượcdùng để trả lãi. Điều này đặc biệt có lợi cho ngân hàng khi xem xét ảnh hưởng của lãisuất tương lai đối với lợi nhuận. Hệ số này cho thấy khả năng công ty có thể thanh toánlãi vay của những năm trước từ các khoản lợi nhuận.B. HỆ SỐ VỀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN NGẮN HẠNTrong ngắn hạn, doanh nghiệp thường phải thanh toán các khoản nợ ngắn hạn từ việc bántài sản lưu động. Và cả hai hệ số về khả năng thanh toán đều được thiết kế để đo lượnggiá trị tài sản lưu động sẵn có để thanh toán nợ ngắn hạn.B.1. HỆ SỐ THANH TOÁN NGẮN HẠNThông thường một doanh nghiệp cần phải có đủ tài sản lưu động để bù đắp nợ ngắn hạn.Nói cách khác hệ số thanh toán ít nhất là 1/1. Nhưng các doanh nghiệp sẽ liên tục bán tàisản lưu động lấy tiền để trả cho các nhà cung cấp. Những doanh nghiệp có vòng quayhàng tồn kho nhanh và ít các khoản phải thu sẽ có khả năng thanh toán hoá đơn ngay cảkhi hệ số thanh toán nhỏ hơn 1:1. Trong khi đó, những doanh nghiệp có chu kỳ kinhdoanh chậm (thời gian cần để sản xuất và bán hàng) như các nhà sản xuất máy móc nêncó hệ số thanh toán nằm trong khoảng từ 1,5:1 đến 2:1 và hệ số thanh toán nhanh trên1:1. Ngân hàng sẽ đặc biệt quan tâm đến những thay đổi ở các hệ số này qua các năm. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG/NỢ NGẮN HẠNB.2. HỆ SỐ THANH TOÁN NHANH HOẶC HỆ SỐ THỬ ACIDTrong trường hợp hệ số thanh toán ngắn hạn, tất cả các tài sản lưu động được tính đến.Tuy nhiên, hệ số thanh toán nhanh không tính đến những tài sản có tính thanh khoảnthấp, và do đó loại bỏ giá trị hàng tồn kho do tài sản này khó chuyển nhanh thành tiềnmặt để chi trả nợ ngắn hạn. (CÁC KHOẢN PH ...