Thành phần loài côn trùng cánh cứng (Insecta: Coleoptera) ở khu di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 686.85 KB
Lượt xem: 21
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Dựa vào kết quả phân tích mẫu cánh cứng thu được trong các đợt điều tra khảo sát thực hiện trong hai năm 2017–2018, bài viết đưa ra danh sách 138 loài cánh cứng thuộc 102 giống, 17 họ lần đầu thu được ở khu Di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Trong số đó, 2 loài được ghi nhận bổ sung cho khu hệ côn trùng của Việt Nam gồm: Chrysobothris sauteri Kerremans, 1912 (họ Bọ đầu bằng Buprestidae) và Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning, 1965 (họ Xén tóc Cerambycidae).
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài côn trùng cánh cứng (Insecta: Coleoptera) ở khu di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 63–69 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214 ON SPECIES COMPOSITION OF BEETLES (Insecta: Coleoptera) FROM TRANG AN LANDSCAPE COMPLEX, NINH BINH PROVINCE Pham Thi Nhi*, Hoang Vu Tru, Cao Thi Quynh Nga, Nguyen Duc Hiep, Pham Van Phu Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam Received 10 August 2019, accepted 23 September 2019ABSTRACT A total of 138 coleopteran beetles in 102 genera, 17 families have been recorded for the first time from the Trang An Landscape Complex, Ninh Binh Province. Among them, Cerambycidae is the most diverse family with 36 species (26.1%) of total recorded species, followed by Carabidae with 32 species (23.2%). In contrast, in some families, only one or two species, e.g Elateridae, Lampyridae, Mordellidae (1 species, each), Cleridae, Erotylidae, Hybosoridae (2 species, each) were recorded. Two species are recorded as new for Vietnam, including Chrysobothris sauteri Kerremans (Buprestidae) and Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning (Cerambycidae). Previously, the former species was recorded from Taiwan and the latter was recorded from Laos. This paper is the one among our effort to enrich the knowledge of the insect fauna from the Trang An Landscape Complex, one of the very famous and important sites of insect fauna in Vietnam. Keywords: Coleoptera, new records, Trang An.Citation: Pham Thi Nhi, Hoang Vu Tru, Cao Thi Quynh Nga, Nguyen Duc Hiep, Pham Van Phu, 2019. On speciescomposition of beetles (Insecta: Coleoptera) from Trang An Lanscape Complex, Ninh Binh Province. Tap chi Sinhhoc, 41(2se1&2se2): 63–69. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214.* Corresponding author email: ptnhi2@yahoo.com©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 63 TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 63–69 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214 THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG CÁNH CỨNG (Insecta: Coleoptera) Ở KHU DI SẢN THẾ GIỚI TRÀNG AN, TỈNH NINH BÌNH Phạm Thị Nhị*, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Đức Hiệp, Phạm Văn Phú Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ngày nhận bài 10-8-2019, ngày chấp nhận 23-9-2019TÓM TẮT Dựa vào kết quả phân tích mẫu cánh cứng thu được trong các đợt điều tra khảo sát thực hiện trong hai năm 2017–2018, bài báo đưa ra danh sách 138 loài cánh cứng thuộc 102 giống, 17 họ lần đầu thu được ở khu Di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Trong số đó, 2 loài được ghi nhận bổ sung cho khu hệ côn trùng của Việt Nam gồm: Chrysobothris sauteri Kerremans, 1912 (họ Bọ đầu bằng Buprestidae) và Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning, 1965 (họ Xén tóc Cerambycidae). Từ khóa: Coleoptera, Cánh cứng, đa dạng, ghi nhận mới, Tràng An.*Địa chỉ liên hệ email: ptnhi2@yahoo.comMỞ ĐẦU VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Quần thể danh thắng Tràng An với địa CỨUhình đặc trưng của khu vực là núi đá vôi được Mẫu vật được thu trong thời gian từ 2017–hình thành trong các giai đoạn tiến hóa địa 2018 tại các sinh cảnh khác nhau thuộc Khuchất cuối cùng. Quá trình kiến tạo địa chất Di sản thế giới Tràng An. Mẫu được thu bằngtrong một thời gian dài đã tạo ra những cảnh vợt côn trùng, bẫy đèn, bẫy UV và bẫy mànquan đặc biệt với những vách núi dốc đứng treo. Tại phòng thí nghiệm, mẫu được xử lýche phủ bởi rừng nhiệt đới có nguồn gốc và dựng tiêu bản. Việc định loại chủ yếu dựanguyên sinh, bao quanh các thung lũng ngập trên các mẫu con đực trưởng thành, trong đónước thông với nhiều hang động và sông suối sử dụng nhiều tài liệu chuyên ngành trong vàngầm. Mặc dù Tràng An là địa điểm rất nổi ngoài nước như Arrow (1910, 1917, 1931),tiếng về cảnh quan thiên nhiên nhưng thông Greessit et al. (1970), Habu (1967, 1973,tin về đa dạng sinh học ở khu vực này lại chưa 1978), Kimoto & Gressitt (1982), Kimotođầy đủ (UNESCO report, 2016). Cho đến nay (1989), Heinrichs (1994), Shepard et al.mới ghi nhận trong danh sách thông tin về ấu (1999), Akiyama & Ohmono (2000), Phạmtrùng của 21 loài côn trùng nước (Trần Đức Văn Lầm (2002), Lorenz (2005), Park et al.Lương và nnk., 2011), 2 loài cánh màng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Thành phần loài côn trùng cánh cứng (Insecta: Coleoptera) ở khu di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 63–69 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214 ON SPECIES COMPOSITION OF BEETLES (Insecta: Coleoptera) FROM TRANG AN LANDSCAPE COMPLEX, NINH BINH PROVINCE Pham Thi Nhi*, Hoang Vu Tru, Cao Thi Quynh Nga, Nguyen Duc Hiep, Pham Van Phu Institute of Ecology and Biological Resources, VAST, Vietnam Received 10 August 2019, accepted 23 September 2019ABSTRACT A total of 138 coleopteran beetles in 102 genera, 17 families have been recorded for the first time from the Trang An Landscape Complex, Ninh Binh Province. Among them, Cerambycidae is the most diverse family with 36 species (26.1%) of total recorded species, followed by Carabidae with 32 species (23.2%). In contrast, in some families, only one or two species, e.g Elateridae, Lampyridae, Mordellidae (1 species, each), Cleridae, Erotylidae, Hybosoridae (2 species, each) were recorded. Two species are recorded as new for Vietnam, including Chrysobothris sauteri Kerremans (Buprestidae) and Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning (Cerambycidae). Previously, the former species was recorded from Taiwan and the latter was recorded from Laos. This paper is the one among our effort to enrich the knowledge of the insect fauna from the Trang An Landscape Complex, one of the very famous and important sites of insect fauna in Vietnam. Keywords: Coleoptera, new records, Trang An.Citation: Pham Thi Nhi, Hoang Vu Tru, Cao Thi Quynh Nga, Nguyen Duc Hiep, Pham Van Phu, 2019. On speciescomposition of beetles (Insecta: Coleoptera) from Trang An Lanscape Complex, Ninh Binh Province. Tap chi Sinhhoc, 41(2se1&2se2): 63–69. https://doi.org/10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214.* Corresponding author email: ptnhi2@yahoo.com©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 63 TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 63–69 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14214 THÀNH PHẦN LOÀI CÔN TRÙNG CÁNH CỨNG (Insecta: Coleoptera) Ở KHU DI SẢN THẾ GIỚI TRÀNG AN, TỈNH NINH BÌNH Phạm Thị Nhị*, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Nguyễn Đức Hiệp, Phạm Văn Phú Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ngày nhận bài 10-8-2019, ngày chấp nhận 23-9-2019TÓM TẮT Dựa vào kết quả phân tích mẫu cánh cứng thu được trong các đợt điều tra khảo sát thực hiện trong hai năm 2017–2018, bài báo đưa ra danh sách 138 loài cánh cứng thuộc 102 giống, 17 họ lần đầu thu được ở khu Di sản thế giới Tràng An, tỉnh Ninh Bình. Trong số đó, 2 loài được ghi nhận bổ sung cho khu hệ côn trùng của Việt Nam gồm: Chrysobothris sauteri Kerremans, 1912 (họ Bọ đầu bằng Buprestidae) và Glenea (Glenea) circulomaculata Breuning, 1965 (họ Xén tóc Cerambycidae). Từ khóa: Coleoptera, Cánh cứng, đa dạng, ghi nhận mới, Tràng An.*Địa chỉ liên hệ email: ptnhi2@yahoo.comMỞ ĐẦU VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Quần thể danh thắng Tràng An với địa CỨUhình đặc trưng của khu vực là núi đá vôi được Mẫu vật được thu trong thời gian từ 2017–hình thành trong các giai đoạn tiến hóa địa 2018 tại các sinh cảnh khác nhau thuộc Khuchất cuối cùng. Quá trình kiến tạo địa chất Di sản thế giới Tràng An. Mẫu được thu bằngtrong một thời gian dài đã tạo ra những cảnh vợt côn trùng, bẫy đèn, bẫy UV và bẫy mànquan đặc biệt với những vách núi dốc đứng treo. Tại phòng thí nghiệm, mẫu được xử lýche phủ bởi rừng nhiệt đới có nguồn gốc và dựng tiêu bản. Việc định loại chủ yếu dựanguyên sinh, bao quanh các thung lũng ngập trên các mẫu con đực trưởng thành, trong đónước thông với nhiều hang động và sông suối sử dụng nhiều tài liệu chuyên ngành trong vàngầm. Mặc dù Tràng An là địa điểm rất nổi ngoài nước như Arrow (1910, 1917, 1931),tiếng về cảnh quan thiên nhiên nhưng thông Greessit et al. (1970), Habu (1967, 1973,tin về đa dạng sinh học ở khu vực này lại chưa 1978), Kimoto & Gressitt (1982), Kimotođầy đủ (UNESCO report, 2016). Cho đến nay (1989), Heinrichs (1994), Shepard et al.mới ghi nhận trong danh sách thông tin về ấu (1999), Akiyama & Ohmono (2000), Phạmtrùng của 21 loài côn trùng nước (Trần Đức Văn Lầm (2002), Lorenz (2005), Park et al.Lương và nnk., 2011), 2 loài cánh màng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Quần thể danh thắng Tràng An Côn trùng cánh cứng Chrysobothris sauteri Quá trình kiến tạo địa chất Tài nguyên sinh vậtTài liệu có liên quan:
-
134 trang 106 0 0
-
Sơ đồ tư duy môn Địa lí lớp 12
28 trang 64 0 0 -
Phát triển du lịch bền vững quần thể danh thắng Tràng An tỉnh Ninh Bình
13 trang 48 0 0 -
Cấu trúc tổ thành và đa dạng loài thực vật thân gỗ của rừng lá rộng thường xanh tỉnh Bình Phước
11 trang 34 0 0 -
206 trang 34 0 0
-
Tổng quan về nghiên cứu Hedyotis diffusa Willd. và Hedyotis corymbosa Linn. Rubiaceae
10 trang 33 0 0 -
Tài liệu Giáo dục địa phương môn Địa lí lớp 9
35 trang 30 0 0 -
Bài giảng: Tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học
228 trang 30 0 0 -
Nghiên cứu nguồn tài nguyên môi trường và phát triển bền vững: Phần 2
313 trang 30 0 0 -
370 trang 30 0 0